Nông Bá Khu

Tư vấn về chia tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất tích

Quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng,chồng bỏ đi 6-7 năm thì vợ có được bán không?

 

Xin chào luật sư! Tôi có vấn đề về nhà đất cần nhờ luật sư giải đáp giúp tôi, vấn đề như sau: Tôi có một căn nhà 100m2 ngày xưa tôi mua nhưng đứng tên 2 vợ chồng tôi. bây giờ tôi muốn bán cho chủ mới nhưng chồng tôi với tôi đã ly dị vào năm 2009 chồng tôi ôm con bỏ đi đến nay đã 6-7 năm không có tung tích gì. Nay tôi muốn bán căn nhà đó nhưng căn nhà đó vẫn còn có tên chồng tôi. Bây giờ tôi không biết phải giải quyết thể nào, xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi làm sao có thể bán căn nhà hiện tại đó. Xin chân thành cảm ơn!!!

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Sau khi phía bên kia đã làm xong thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và vợ chồng bạn đã có Giấy chứng nhân Quyền sử dụng đất (đứng tên vợ chồng) thì đây là tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng".

 

Do đây là tài sản chung của vợ chồng nên khi bạn muốn bán thì cần phải có sự đồng ý của người chồng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và đình năm 2014

 

Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành hoàn toàn không có chế định nào là ly. Tuy nhiên, theo cách trình bày của bạn thì chúng tôi có thể hiểu rằng trước khi chồng bạn bỏ đi thì hai người vẫn là vợ chồng, chưa thực hiện thủ tục ly hôn. Như vậy, trong trường hợp chồng bạn đã bỏ đi 6-7 năm mà không có tung tích gì. Bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn đã mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự:

 

Điều 78. Tuyên bố một người mất tích

 

1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

 

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

 

Điều 79 Bộ luật dân sự 2005 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

 

- Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật dân sự 2005 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật dân sự 2005.

 

- Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.

 

Như vậy, nếu bạn muốn bán căn nhà thì chỉ chỉ được bán phần thuộc quyền sở hữu của bạn, không có quyền bán cả căn nhà. Tuy nhiên vì tài sản của bạn nằm trong khối tài sản chung vợ chồng nên bạn cũng sẽ chỉ được bán phần tài sản sau khi đã chia của mình khi đã thực hiện xong thủ tục tách thửa. Về thủ tục tách thửa bạn có thể tham khảo ở đây. 

 

Hoặc bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn đã chết theo quy định tại Điều 81 Bộ luật dân sự 2005:

 

Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:

 

a.Sau 3 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

 

b. Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

 

c. Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 1 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

d. Biệt tích 5 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1, Điều 78 của Bộ luật này.

 

Thủ tục tuyên bố một người là đã chết bao gồm các bước sau:

 

+ Bạn nộp đơn yêu cầu tuyên bố chồng bạn đã chết theo quy định pháp luật

 

Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết

 

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.

 

2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.

 

3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.

 

+ Dựa vào những chứng cứ mà bạn cung cấp, cùng với những thủ tục theo quy định pháp luật, tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết.

 

+ Nếu Tòa án thấy tài liệu, chứng cứ đầy đủ, chính xác thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố một người đã chết.

 

Khi quyết định tuyên bố một người đã chết có hiệu lực thì việc chia tài sản được thực hiện như chia di sản của người chết để lại theo quy định pháp luật dân sự về thừa kế.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chia tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất tích. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv. Vũ Hà - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn