Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về bồi thường tái định cư khi không có công trình trên đất

Luật sư tư vấn về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất và việc tái định cư khi không có công trình trên đất. Cụ thể như sau:

 

Kính gửi luật sư! Luật sư ơi cho e hỏi về vấn đề tái định cư với nhé, em cũng có đọc, nghiên cứu các thắc mắc của các đọc giả trên trang, nhưng còn nhiều thắc mắc em chưa rõ nên hỏi luật sư giải đáp dùm em, em cảm ơn nhiều lắm ạ. Em có 2 lô đất thổ cư mỗi lô 100 m2, 2 lô này rời nhau và có 2 sổ đỏ khác nhau đều đứng tên em, cả 2 lô này đều không có cất nhà và không có ai ở cả, nay 2 lô này bị quy hoạch (quy hoạch 100% không còn diện tích còn lại để cất nhà gì nữa cả) để làm khu công nghiệp gì đó phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội. Em muốn hỏi:

1.Chỗ ở hiện tại và đăng ký hộ khẩu của em không cùng xã phường thị trấn với 2 lô đất bị quy hoạch này, tại phường 6 này em cũng không có chỗ ở nào khác nữa cả, nhưng 2 lô này lại không có nhà và không có người ở vậy em có được hỗ trợ tái định cư không? (đây là vấn đề em quan tâm nhất, tức là có cần phải cất nhà lên đất đó và chuyển hộ khẩu về đó thì mới được tái định cư không)

2.Và nếu được tái định cư thì được tái định cư 2 lô hay chỉ 1 lô đất mới, diện tích đất mới tái định cư có bằng diện tích mỗi lô đất cũ hay không (100m2 mỗi lô), và đất tái định cư mới có nằm trong địa bàn phường 6 luôn không?

Xin nhờ luật sư giải đáp giúp em với ạ, em hoang mang quá, cảm ơn luật sư rất rất rất nhiều.Kính chào và chúc sức khỏe luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

 

Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

 

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

…”

Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

 

"Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, … khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

 

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.”

 

Như vậy, có 2 trường hợp được bồi thường theo quy định của pháp luật là đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai; bị thu hồi hết diện tích đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại sau khi bị thu hồi không đủ để ở và không còn nhà ở, đất ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất.

 

Như bạn trình bày, bạn có 2 lô đất không xây dựng nhà cửa trên đất và cũng không cư trú cùng xã phường thị trấn với địa phương có 2 lô đất trên đồng thời bạn đã có nơi cư trú và đã đăng kí hộ khẩu thường trú ở địa phương khác. Trường hợp này bạn có thể được xem xét bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai.

 

Về định lượng bồi thường đất tái định cư tùy thuộc quỹ đất của địa phương, số lượng nhân khẩu trong gia đình bạn… cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho phù hợp. Diện tích 1 lô đất tái định cư phụ thuộc vào diện tích một suất tái định cư tối thiểu do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định theo đặc thù của từng địa phương. Trường hợp gia đình bạn được bồi thường 1 lô đất tái định cư và giá trị lô đất đó thấp hơn số tiền gia đình bạn được bồi thường thì gia đình bạn được nhận lại số tiền chênh lệch đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Khánh Phượng - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo