Luật sư Vũ Đức Thịnh

Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Tôi có thuê 1 ki ốt của phường để kinh doanh VLXD hạn thuê là trong 20 năm và trả tiền 1 lần phải nộp vào nhà nước là số tiền là 250 triệu. Được 2 năm 9 tháng thì nhà nước lấy toàn bộ khu ki ốt của tôi để làm nơi sinh hoạt cộng đồng


gia đình tôi đã trả ki ốt và thành phố đã bố trí cho gia đinh tôi thuê lại để kinh doanh ở khu không có người qua lại mấy. Vì chúng tôi là dân đen nên chúng tôi phải chịu. Gia đình tôi phải bỏ sức lực và tiền của để xây dựng 60 mét vuông đất để làm nơi buôn bán và sinh sống. Được 4 năm nay chúng tôi chưa hề làm ăn được gì ở nơi đất mới.
Nay phường và thành phố cứ đòi gia đình tôi phải trả lại đất và gia đình tôi không được đền bù gì. Vậy tôi xin hỏi luật sư chính quyền làm như vậy đã đúng chưa chúng tôi làm người dân chỉ trông chờ vào sự bảo hộ của pháp luật.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; ….”

Theo quy định trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (không phải là đất thuê trả tiền hàng năm) có Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSD thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi vì mục đích chung.

Ngoài ra, tại Điều 79 Luật đất đai 2013 có quy định:

“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.”

Như vậy, trường hợp của chị, để bảo vệ quyền lợi của mình chị có quyền khiếu nại đến cơ quan đã ra quyết định thu hồi đối với phần đất của gia đình chị. Tuy nhiên, trường hợp của chị phải không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013, cụ thể:

“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !                                          
Luật gia: Vũ Đức Thịnh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo