Lại Thị Nhật Lệ

Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Năm 1993, gia đình tôi có đổi cho Hợp tác xã 48m đất ở tổ 13 lấy 48m đất, Mục đích đổi là để Hợp tác xã phục vụ làm đường liên thôn. Vì là đất đổi nên không có hoá đơn mua bán. Gia đình tôi có mua thêm 20m tại thửa đất đổi đó nhưng cũng chỉ được ký vào quyển sổ mua bán do đ/c chủ nhiệm Hợp tác xã quản lý chứ cũng không được cấp hoá đơn. Sau đó năm 1994, Uỷ ban có cấp cho gia đình tôi giấy tạm giao đất.

 

Gia đình tôi đã xây dựng nhà ở trên diện tích đổi đó. Năm 2016, gia đình tôi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất đổi ở trên (69m). Khi có Quyết định giao đất thì gia đình tôi tá hoả vì tất cả diện tích đất đổi cho Hợp tác xã trước đây vẫn bị tính thuế 50% đất ở đô thị trong hạn mức. Gia đình tôi có thắc mắc thì được trả lời vì không có hoá đơn mua bán nên gia đình tôi vẫn bị tính thuế.

 

Bố tôi là thương binh hạng ¾ nhưng hiện tại bố tôi đã mất nên việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tôi (là con gái của ông) đứng tên.

 

Xin hỏi Quý Công ty 2 vấn đề sau: 1, Diện tích đất nhà tôi đổi cho Hợp tác xã để phục vụ mục đích xã hội (làm đường liên thôn) có bị tính thuế trong hạn mức không? 2, Tôi có đựoc hưởng chính sách giảm thu ế sử dụng đất không (vì tôi là con của thương binh nhưng hiện tại bố tôi đã mất).

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến tư vấn công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp năm 1993 gia đình bạn và hợp tác xã thực hiện đổi đất nhưng không có hóa đơn, giấy tờ chuyển nhượng. Và đến năm 1994 thì gia đình bạn được cấp giấy tạm giao đất thì theo khoản 4 điều 100 luật đất đai 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

 

Do đất gia đình bạn được giao năm 1994 (sau ngày 15/10/1993) thì khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật. Và đối chiếu theo khoản 2 điều 20 nghị định 45/2014/NĐ- CP thì gia đình bạn phải: Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất. Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương.

 

Nếu bạn có giấy tờ, hóa đơn chứng từ về việc đổi đất cho hợp tác xã và nhận chuyển nhượng cho hợp tác xã và giấy tờ chuyển nhượng 20m2 năm 1993 thì gia đình bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Theo điều 100 và điều 101 luật đất đai năm thì hộ gia đình cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi thuộc một trong trường hợp sau:

 

Thứ nhất,  hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và  có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 điều 100 luật đất đai 2013;

 

Thứ hai,  hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp; 

 

Thứ ba, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

 

Căn cứ theo Điều 110 luật đất đai năm 2013 quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

 

“1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

..."

 

Căn cứ theo khoản 2 điều 12 nghị định 45/2014/NĐ- CP quy định về giảm tiền sử dụng đất: “2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.”

 

Như vậy, nếu bố bạn là người có công cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công thì được giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất. Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp) (theo khoản 2 điều 14 thông tư 76/2014/TT- BTC).

 

Bạn có thể đối chiếu với quyết định cá biệt tại của UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền hay phân cấp tại địa phương nơi có đất về đối tượng người có công với cách mạng thuộc diện giảm tiền sử dụng đất khi được cấp giấy quyền sử dụng đất. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Vũ Nga – Luật Minh Gia. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo