Cà Thị Phương

Tranh chấp về chia thừa kế đối với đất đai

Tranh chấp về chia di sản thừa kế được giải quyết như thế nào? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị cấp sai đối tượng sử dụng thì giải quyết như thế nào?

Nội dung yêu cầu tư vấn: Bố mẹ tôi có một mảnh đất, đã được Nhà nước công nhận QSDĐ (nguồn gốc sử dụng đất của ông bà nội tôi để lại, ông mất năm 1991, bà đang sống và ở với bố mẹ tôi). Năm 2003 sau khi đo đạc lại thì thửa đất nói trên được cấp lần đầu cho bố mẹ tôi (cấp năm 2007), ngày đó cấp theo dạng danh sách thôn đưa lên chứ không cần Biên bản họp gia đình như bây giờ. Nay nhà nước thu hồi đất để làm đường giao thông, anh chị em bố tôi viết đơn tranh chấp. 
Vậy Công ty cho tôi hỏi hướng giải quyết như thế nào? 
1. UBND huyện thu hồi sổ đỏ đã cấp cho bố mẹ tôi, rồi sau đó cấp lại giấy chứng nhận theo sự thống nhất của gia đình (Biên bản họp gia đình). 
2. UBND huyện chuyển sang tòa án dân sự để giải quyết. Nếu chuyển sang Tòa án thì trình giải quyết sẽ như thế nào (có tính thuế đất phi nông nghiệp ai nộp, ai nuôi dưỡng mẹ già,...). Cảm ơn Công ty luật Minh Gia.


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:


Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất trên là đất của ông bà nội (tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân).  Theo đó, khi ông mất bà sẽ được hưởng một nửa mảnh đất theo chế độ phân chia tài sản chung của vợ và chồng, một nửa tài sản còn lại của ông sẽ được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp ông để lại di chúc thì những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng quyền thừa kế đối với phần tài sản ông để lại. Ngược lại, nếu ông không để lại di chúc thì phần di sản của ông sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể, tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:


“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật


1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:


a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;


b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;


c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.


2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

 

Theo đó những người thuộc hàng thứ kế thứ nhất của ông bạn bao gồm cụ ông, cụ bà, bà, con của ông bà (gồm các bác và bố bạn) sẽ được hưởng phần phần di sản bằng nhau và những người theo hàng thừa kế thừa nhất này đều có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Đồng nghĩa với việc thời điểm năm 2007 phía cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố mẹ bạn là trái với quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này những người được thừa kế có thể lựa chọn một trong hai phương thức để bảo vệ quyền lợi của họ như thông qua việc khiếu nại lên Ủy ban nhân huyện yêu cầu cơ quan này thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc khởi kiện trực tiếp tại Tòa để kiện đòi tài sản. Theo đó:

 

+ Đối với trường hợp 1, những người thừa kế tiến hành khiếu nại quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Khi những người thừa kế tiến hành làm đơn khiếu nại quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn tại Ủy ban nhân dân huyện thì phía Ủy ban nhân dân huyện sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năn 2013 để giải quyết trường hợp này, cụ thể:

 

Căn cứ tại Điều 106 Luật Đất Đai năm 2013 quy định:


“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
...
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:


a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;


b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;


c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;


d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.


3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”.


Đối chiếu với quy định tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 thì:


“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...


2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.


3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ”.


Theo quy định trên khi Giấy chứng nhận bị cấp sai đối tượng do chỉ cấp riêng cho gia đình bạn thì trong trường hợp này UBND cấp huyện sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết  tranh chấp đất đai. 

 

+ Đối với trường hợp thứ hai, những người thừa kế lựa chọn phương thức khởi kiện tại Tòa án nhằm yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế . 

 

Căn cứ tại Điều 35 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện thì: 

 

"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

 

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

 

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

 

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

 

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này".

 

Theo quy định trên, đối với tranh chấp về chia di sản thừa kế của các bác và gia đình bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện.  Trong trường hợp này các bác của bạn có thể lựa chọn hình thức khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà bố bạn đang cư trú, làm việc.


Đồng thời, tại Điều 34 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:


“Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức


1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết”.


Như vậy, Tòa án nhân dân huyện sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế giữa những người thừa kế phần đất của ông để lại. Đồng thời, trong quá trình giải quyết vụ việc trên thì phía Tòa án cũng có thẩm quyền được ra quyết định hủy qyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn trước đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn:  Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo