Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở

Hiện nay, gia đình tôi muốn xin cấp GCNQSDD cho 9.5m2 (là diện tích nhà ở ) và khoảng gần 3m2 (diện tích nhà bếp đang sử dụng). Trước đây, gia đình tôi có nộp hồ sơ làm sổ đỏ trước thời hạn hết Nghị quyết CP 61 của Chính phủ nhưng đã nhiều năm mà chưa có phản hồi từ chính quyền địa phương.
Nội dung yêu cầu:

Nếu hiện tại số diện tích nhà trên của gia đình chúng tôi cần cấp GCNQSDD theo Nghị quyết hiện hành thì mức lệ phí làm sổ đỏ là bao nhiêu? Và liệu chúng tôi có được xét trong diện Nghị quyết CP 61 của Chính phủ về làm sổ đỏ hay không? 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu, Công ty Luật Minh Gia xin tư vấn cho bạn như sau:

Do bạn không nói rõ thông tin nhà ở của bạn ở đâu và Nghị quyết này năm bao nhiêu nên theo tôi suy đoán thì Nghị quyết 61/NQ - CP mà bạn nói là nghị quyết số 61/2013/NQ - CP của Chính phủ ngày 23 tháng 5 năm 2013 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu( 2011 - 2015) tỉnh Phú Yên.

1. Có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;


đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Hiện tại quy hoạch theo nghị quyết số 61/2013/NQ - CP của Chính Phủ vẫn có hiệu lực thi hành nên nếu đất nhà bạn phù hợp với quy hoạch trên thì sẽ được cấp GCNQSDD khi có yêu cầu. Từ những thông tin bạn cung cấp chúng tôi không có đủ căn cứ để tư vấn cho trường hợp của bạn. Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên của pháp luật để xem mảnh đất của bạn có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận hay không.

Nếu có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nộp tại Phòng đăng ký đất đai. Nếu không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn sẽ nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền có nếu rõ lý do từ chối cấp. 

2. Phí, lệ phí khi đăng ký quyền sử dụng đất.

 

Thứ hai, các nghĩa vụ tài chính khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bao gồm : 

 - Lệ phí trước bạ : 0.5%  nhân với giá mảnh đất

- Lệ phí địa chính : Mức do UBND tỉnh quyết định dựa trên mức tối đa mà thông tư 02/2014/TT - BTC 

- Phí đo đạc , lập bản đồ địa chính

- Tiền  công nhận quyền sử dụng đất 

- Tiền bồi thường thiệt hại cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai. ( Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2010)


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
C.V Nguyễn Thị Quyên - Công ty Luật Minh Gia



 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo