Luật sư Vũ Đức Thịnh

Quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ nhất: Tôi có mảnh đất thuộc diện đất ở đô thị nhưng chưa có sổ đỏ, nay tôi muốn được cấp sổ đỏ thì thủ tục và lệ phí đóng và thuế là bao nhiêu. Mảnh đất của tôi là 100m2 đã có nhà ở cấp 4, hiện nay vẫn đang nộp thuế đất hàng năm theo diện đất ở đô thị. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

 

"Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

 

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

 

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

 

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

 

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

 

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

 

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

..."

Về lệ phí trước bạ, anh/chị có thể tham khảo bài viết: Tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất


Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

==========================

 

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ hai - Tư vấn về quyền sử dụng đất

Chào luật minh gia. Em có chút vấn đền về luật đất đai không biết hỏi ai xin nhờ luật minh gia giúp đở. Em có quen bạn trai em là người nước ngoài. Mua đất và xây nhà đứng tên em. Theo nghĩa là cho em. Nhưng em nghe nhiều người nói rằng . Dù là tên em đứng nhưng nếu xẩy ra tranh chấp (ví dụ cả 2 không ưng thuận nhau nữa) anh ấy muốn lấy lại nhà và đất vẫn được. Vì công an sẽ điều tra về số tiền mua đất,mua nhà. Em đang rất phân vân không biết làm như thế nào. Mong luật sư trả lời cho em biết. Thân!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

 

Theo quy định trên thì khi bạn được đứng tên trên GCNQSDĐ thì bạn sẽ có toàn quyền của người sử dụng đất đối với phần đất mà bạn đứng tên theo quy định của pháp luật. 

 

Ngoài ra, Khoản 1 Điều 458 Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản". Như vậy, trường hợp bạn được bạn trai cho tiền để mua đất đó thì việc cho tiền này có hiệu lực kể từ thời điểm bạn nhận được khoản tiền đó.

 

Như vậy, nếu như bạn trai của bạn không có căn cứ để chứng minh việc đưa số tiền cho bạn theo hình thức cho vay mà viêc đưa tiền đó theo hình thức cho tặng thì không có căn cứ để lấy lại số tiền đó.


Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp:
( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo