Đinh Thị Minh Nguyệt

Quy định về cấp GCNQSDĐ và thu tiền sử dụng đất.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào Luật sư! Tôi có một vấn đề rất khó khăn muốn hỏi luật sư như sau: Năm 1982, ông nội tôi được Hợp tác xã A, Hà Nội cấp 1 mảnh đất có diện tích là 217,5 m2 bằng 1 quyết định cấp đất là đất dãn cư

 

Nhưng trên thực tế, ông bà nội tôi đã sống trên mảnh đất này từ năm 1980, và cuối năm 1980 thì mảnh đất được tăng thêm 42,5 m2 do trước nhà mở đường, đất thừa rơi vào nhà nào nhà đó sử dụng, xung quanh hàng xóm nhà tôi có nhà được lên 90 m2. Năm 2015, bố mẹ tôi nộp hồ sơ xin cấp GCN QSDĐ, bố mẹ tôi cũng làm hồ sơ ghi nợ tiền sử dụng đất. Ngày 15/3 vừa qua nhà tôi đã nhận được GCNQSDĐ. Nhưng trong giấy chứng nhận có ghi nợ tiền với số tiền lên tới 462.000.000 đồng. Cơ quan thuế tính trong hạn mức đất ở là 217,5 m2 với 40%, ngoài hạn mức đất ở là 44,5 m2 với 100%. Tôi muốn hỏi nhà tôi có mất tiền sử dụng đất hay không? Nếu gia đình tôi phải nộp thì có cách nào để giảm không vì đây là số tiền rất lớn với gia đình tôi. Tôi rất mong nhận được tư vấn từ phía Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đng sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

 

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, năm 1982 ông nội bạn được cấp 217,5 m2 bằng quyết định cấp đất; cũng có nghĩa là quyết định cấp đất này là giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 15/10/1993 nên khi thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ  không phải nộp tiền sử dụng đất. Như vậy, đối với 217,5 m2 gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất, còn với 44,5 m2 ngoài hạn mức gia đình bạn phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về cấp GCNQSDĐ và thu tiền sử dụng đất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv. Thúy Ngần- Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo