Nông Bá Khu

Quy định hạn mức giao quyền sử dụng đất nông nghiệp

Năm 2007, tôi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của ông A với diện tích là 8ha, đất chưa có giấy chứng nhận QSDĐ, tôi và ông A có làm giấy tay sang nhượng và tôi trực tiếp canh tác ổn định cho đến nay. Năm 2012, tôi đã làm thủ tục xin cấp giấy sổ đỏ được 03ha, còn lại 05 ha chưa làm sổ đỏ.

 

Năm 2016 tôi tiếp tục liên hệ Phòng Tài nguyên môi trường nơi tôi có đất đang canh tác thì được cán bộ Phòng trả lời là tôi vượt hạn mức đất (tỉnh quy định hạn mức công nhận đất khai hoang là 03ha). Theo tôi được biết Luật đất đai năm 2013 quy định hạn mức nhận chuyển nhượng là 30 ha. Vậy Phòng TNMT trả lời cho tôi như thế có đúng quy định pháp luật hay không? Tôi chấp nhận nộp thuế chuyển quyền như trường hợp nhận chuyển quyền có giấy chứng nhận. Nhờ Văn phòng Luật Gia Minh tư vấn cho tôi. Tôi thành thật cám ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

 

Hạn mức giao đất nông nghiệp được Luật đất đai 2013 quy định tại Điều 129 như sau:

 

“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

 

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

 

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

 

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

 

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

 

a) Đất rừng phòng hộ;

 

b) Đất rừng sản xuất.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.”

 

Theo khoản 1 Điều 130 luật đất đai năm 2013 về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân quy định:

 

“1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.”

 

Khoản 1 Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng đối với hình thức nhận chuyển nhượng:

 

“1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

 

a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

 

b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

 

2. Đất trồng cây lâu năm:

 

a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

 

b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.”

 

Như vậy, theo các quy định trên thì bạn cần căn cứ vào phần đất nông nghiệp bạn đang sử dụng để làm gì? Bạn thuộc tỉnh thành nào? Để có thể xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình. Để có thể xác định việc Phòng TNMT trả lời bạn là đúng hay sai.

 

Trong trường hợp này, bạn nên có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp cho mình căn cứ là quy định của UBND tỉnh về diện tích tối đa được công nhận quyền sử dụng đối với đất nông nghiệp để từ đó biết được quyền lợi của mình bị xâm phạm hay không.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Hứa Thị Nhàn – CÔNG TY LUẬT MINH GIA

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo