Lò Thị Loan

Nhà đất không có giấy tờ có được xác định là di sản thừa kế không ?

Luật sư tư vấn về việc nhà đất không có giấy tờ có được xác định là di sản thừa kế không. Nội dung tư vấn như sau:

Chào Quý LS ! mình có vấn đề thắc mắc kính nhờ Quý LS tư vấn và hướng dẫn dùm mình.Vấn đề mình là :Ông bà nội có để lại nhà nhưng chưa làm chủ quyền thì mất.Đến nay thì vẫn chưa làm di sản nên chuyển sang tài sản chung.Hiện nay Ba mình đã lớn tuổi muốn được chia lại một phần trong tài sản chung nhà ông bà nội nhưng Cô mình không chịu ký tên để chia lại phần cho Ba mình.Nhờ Quý LS tư vấn hướng dẫn mình để lấy lại 1 phần trong tài sản chung đó.Rất mong thư hồi âm và cám ơn Quý LS hướng dẫn mình. 

 

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:

 

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

…”

Nếu ông bà bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản để lại sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật. Nếu hàng thừa kế thứ nhất của cả ông và bà bạn đều chỉ còn bố và cô bạn thì phần di sản để lại sẽ được chia đều cho bố bạn một phần và cô bạn một phần. Trường hợp này cô bạn không ký vào biên bản thỏa thuận phân chia thì bố bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

 

Tại Phần II, mục 1 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có quy định về xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

 

“1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

 

 1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

 

1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

 

a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

 

b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

 

1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”

 

Theo thông tin bạn cung cấp, thời điểm ông bà bạn mất, mảnh đất để lại thừa kế chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do vậy để chia thừa kế với mảnh đất này bố bạn phải chứng minh được mảnh đất này là di sản thừa kế do ông bà bạn để lại. Do bạn không cung cấp rõ thông tin mảnh đất đó hiện tại có nhà ở, công trình kiến trúc khác hoặc cây công nghiệp, cây lấy gỗ… hay không do đó chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

 

Nếu trên mảnh đất đó đang có nhà ở, công trình kiến trúc khác như nhà bếp, nhà tắm…, chuồng trại…, cây ăn quả, cây lấy gỗ… theo quy định đã nêu trên thì tùy từng trường hợp quy định tại Tiểu mục 1.3 trên Tòa án sẽ xem xét giải quyết phân chia di sản. Với trường hợp này gia đình bạn cần phải liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã để đề nghị xem xét tính hợp pháp của mảnh đất đồng thời xin xác nhận thông tin về việc ông bà bạn là người đang sử dụng mảnh đất này. Sau khi đã có văn bản xác nhận của Ủy ban cấp xã gia đình bạn có thể liên hệ với Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu xem xét phân chia di sản thừa kế.

 

Nếu trên mảnh đất này không có các công trình đã nêu trên, gia đình bạn có thể làm đơn gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị xác nhận phần diện tích đất ông bà bạn để lại là tài sản do ông bà bạn sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp. Sau khi có văn bản xác nhận về tính hợp pháp của mảnh đất bố bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

 

Như vậy, bạn cần xem xét lại xem phần đất do bà bạn để lại thuộc trường hợp nào trong các trường hợp đã nêu trên để yêu cầu giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.


CV tư vấn: Nguyễn Thị Phương - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo