Luật sư Việt Dũng

Khi thu hồi đất trồng lúa có được bồi thường hay không?

Kính chào Anh/Chị công ty luật Minh Gia.Tôi tên là HTM, gia đình tôi có vấn đề về thu hồi quyền sử dụng đất mong nhận được tư vấn của quý Công ty.Gia đình tôi vào năm 1999 có ký hợp đồng một năm một thuê đất bãi bồi ngoài đê với UBND xã,

 

 mục đích là trồng lúa, diện tích là 4000m2. Hàng năm tôi đều đóng thuế phí đầy đủ và sử dụng để trồng lúa. Trong năm 2016 gia đình tôi có tự ý mua đất bồi lòng sông để đưa lên ruộng đang cấy với diện tích là 360m2. Ban quản lý đê điều của sở Nông nghiệp có về lập biên bản đối với gia đình nhà tôi vì vi phạm cản trở dòng chảy. Sau đó UBND xã đã thu hồi lại toàn bộ diện tích 4000m2 của gia đình nhà tôi với lý do gia đình đã không sử dụng đúng mục đích đã kí với xã và phá hoại đất. Sau đó UBND xã cho hộ gia đình khác thuê lại toàn bộ diện tích trên. Hỏi: UBND xã có vi phạm luật đất đai khi thu hồi đất của gia đình nhà tôi hay không?Gia đình tôi có được nhận tiền đền bù đất không?Cảm ơn Anh/Chị đã tiếp nhận thông tin của tôi.Mong nhận được tư vấn của quý công ty./.

 

Trả lời: cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về thẩm quyền thu hồi đất đai được quy định tại điều 66 Luật Đất đai năm 2013 như sau:


“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:



a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;



b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.



2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:



a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;



b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.



3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

 

Như vậy, việc UBND xã thu hồi đất của gia đình bạn là sai phạm bởi vì UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất. Khi có bằng chứng chứng minh sai phạm của người sử dụng đất đủ điều kiện thu hồi đất, UBND xã chỉ có quyền kiến nghị đến UBND huyện để ra quyết định thu hồi đất.

 

Thứ hai, với thông tin bạn cung cấp là gia đình bạn có tự ý mua đất bồi lòng sông để đưa lên ruộng đang cấy với diện tích là 360m2 nhưng không nói rõ có là sau khi bồi đất anh có sử dụng vào mục đích khác hay không nên chưa xác định rõ là đây có phải hành vi sử dụng đất sai mục đích. Nếu khi bồi đất mà gia đình bạn sử dụng đất vào mục đích khác như trồng cây lâu năm hay xây nhà ,….thì đây là hành vi sử dụng đất sai mục đích.

 

Thứ ba, trường hợp thu hồi đất không được đền bù được quy định trong điều 43 Luật Đất đai năm 2013 như sau:


Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

 

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

 

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

 

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

 

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

 

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

 

Đồng thời theo quy định tại điều 64 Luật Đất đai năm 2013 về thu hồi đất có sai phạm như sau:

 

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

 

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

 

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

 

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

 

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

 

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

 

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

 

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

 

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

 

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

 

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

 

Như vậy , nếu trong trường hợp của bạn sử dụng đất sai mục đích thì khi có quyết định thu hồi đất của UBND huyện hoặc UBND tỉnh do vi phạm pháp luật đất đai thì gia đình bạn sẽ không được bồi thường. Còn trong trường hợp không có căn cứ để thu hồi đất mà UBND huyện ra quyết định thu hồi đất thì bạn có thể khiếu nại quyết định này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV Hà Tuyền - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo