Lại Thị Nhật Lệ

Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sự đồng ý của người có quyền.

Ông bà nội em có 6 người con trong đó chỉ có bố em là trai, ông bà sở hữu miếng đất diện tích khoảng 750m2. Các cô, bác em đều có gia đình và ở riêng. Ông em mất sớm (năm 1981) không để lại di chúc. Bà nội sống cùng bố mẹ em trên mảnh đất đó. Đến năm 1994 sau khi chia ruộng đất (năm 1992) và cấp lại sổ đỏ thì bố em đứng tên trong sổ đỏ mà không xin ý kiến hay bất kỳ sự đồng ý nào từ bà nội em.

 

 Sau vài năm thì bố mẹ em có làm lại sổ đỏ (vì có mua thêm đất dôi dư để miếng đất vuông hơn). Lúc này sổ đỏ đứng tên cả bố và mẹ em đồng thời lúc đó bà nội em mới biết. Tuy nhiên nghĩ là có 1 mình bố em là con trai và đằng nào cũng sống chung với bố mẹ em nên bà không đòi thu hồi lại đất. Năm 2014 bố mẹ em đã có bán 100m2 và hiện tại bố và mẹ e đang đứng tên trong sổ hồng. Nhưng đến nay bố em có quan hệ với người khác và có con riêng và đòi ly dị với mẹ em sau đó chia lại đất. Cả gia đình và 2 bên nội ngoại đều không đồng ý và bà em có ý định đòi lại quyền sử dụng đất để làm di chúc cho 2 anh em em (Bố mẹ em sinh được 2 con trai: Em sinh năm 1987 đã có gia đình và em trai em sinh năm 1992 chưa lập gia đình).

 

Vậy xin hỏi luật sư việc bố em tự ý chuyển quyền sử dụng đất từ tên ông nội em sang tên bố em mà không được sự đồng ý của bà nội em (không có hợp đồng mua bán, tặng, cho, thừa kế...) có vi phạm pháp luật không? Bà nội em có thể làm đơn để thu hồi lại quyền sử dụng đất không? nếu có thì thủ tục thế nào và nếu bà em muốn làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho 2 anh em em thì sao? Em cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tư vấn cho bạn như sau. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau: 

 

Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, thì khi chia ruộng đất năm 1994 và cấp lại sổ đỏ thì bố bạn đứng tên trong sổ đỏ. Như vậy, phải căn cứ vào quyết định chia lại ruộng đất năm 1994 là gì và những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất của bà bạn có tại thời điểm đó.

 

- Nếu tại thời điểm quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994, bà bạn không có giấy tờ gì về quyền sử dụng mảnh đất trên và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là dựa vào việc sử dụng ổn định lâu dài và không có tranh chấp giữa các bên. Khi đó bố bạn đưa ra các giấy tờ, tài liệu cung cấp về việc sử dụng mảnh đất trên, đủ các căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn là hợp pháp và hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật. Trường hợp này, bà bạn muốn thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất khó bởi bà bạn không có căn cứ chứng minh về quyền sử dụng mảnh đất nói trên.

 

- Nếu tại thời điểm quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994, bà bạn có các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như: hợp đồng mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay các giấy tờ tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất. Ông bà bạn là người đứng tên trên quyền sử dụng đất hợp pháp, mà bố bạn tự ý thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có hợp đồng mua bán, tặng cho thừa kế là không đúng theo quy định của pháp luật. Bà bạn có thể làm đơn khiếu nại nên cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn yêu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Kèm theo đơn khiếu nại bà bạn phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất của bà bạn như tôi đã trình bày như trên.

 

Do đó, bà bạn phải mang sổ hộ khẩu và các giầy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sử dụng mảnh đất trên đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn để yêu cầu trích lục hồ sơ về quyết định giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng cho bố bạn tại thời điểm đó. Sau đó, căn cứ vào nội dung quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện khiếu nại nếu việc cấp đó là sai quy định của pháp luật.

 
Căn cứ theo luật đất đai năm 2013 và văn bản hướng dẫn thi hành quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
 

- Thứ nhất, Các bên tiến hành lập hợp đồng chuyển nhượng (tặng cho quyền sử dụng đất)  tại Văn phòng công chứng (hoặc tại Uỷ ban nhân dân xã). Các giấy tờ cần mang theo bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của các bên.

 

- Thứ hai: Tiến hành thủ tục kê khai nghĩa vụ thuế tại Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện nơi có đất.

 

Hồ sơ bao gồm:
 

 

1. Tờ khai lệ phí trước bạ. Trong trường hợp này bạn sẽ được miễn lệ phí trước bạ căn cứ theo Khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ – CP về lệ phí trước bạ: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại...”
 

 

2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này bạn cũng được miễn căn cứ theo khoản 4 Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi năm 2012 “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
 

3. Hợp đồng chuyển nhượng.
 

 

4. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (có chứng thực)
 

 

5. Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên. (có chứng thực)
 

 

Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách nhà nước.
 

 

- Thứ ba: Tiến hành thủ tục kê khai sang tên quyền sử dụng đất:
 

Hồ sơ, bao gồm:
 

 

1. Đơn đề nghị đăng ký biến động.
 

 

2. Hợp đồng chuyển nhượng (giấy tặng cho quyền sử dụng đất)
 

 

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 

 

5. Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên mua.(có chứng thực)
 

 

6. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sự đồng ý của người có quyền.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Vũ Nga - Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh