LS Thanh Hương

Giải quyết như thế nào khi có tranh chấp về di sản thừa kế không có di chúc

Mẹ chết không để lại di chúc, người em trai tự ý mang toàn bộ giấy tờ đất đai mang tên người mẹ để sang tên cho mình đến nay đã sử dụng đất được 20 năm. Hỏi nay có tranh chấp phát sinh pháp luật có giải quyết không? Giải quyết như thế nào trong trường hợp này.

 

Nội dung yêu cầu tư vấn: Cho tôi hỏi, mẹ tôi có 3 người con, 1 gái, 2 trai bà có 1 mảnh đất đứng tên của bà, trước lúc mất bà không để lại di chúc nào cả, khi bà mất rồi thì đứa em trai thứ 3 mới đem sổ đỏ đất đai của bà đi sang tên cho mình trong khi đó tôi và em trai thứ 2 cùng gia đình lại không hay biết gì hết, không biết bằng cách nào mà xã vẫn làm giấy tờ, thủ tục cấp sổ đỏ cho em trai tôi, trong khi không có sự đồng tình chấp thuận của gia đình, cho tôi hỏi việc làm như vậy về pháp luật là đúng hay sai ? Không lâu sau em trai thứ 2 của tôi cũng mất và ông sinh 4 người con, do có mâu thuẫn trong nhà nên con của em trai thứ 2 tôi ra đòi phân chia đất. Luật sư cho tôi hỏi nếu giờ mà chia đất thì tôi và con của em trai thứ 2 (đã mất)có được hưởng phần nào không, vì sổ đỏ đã được sang tên em trai thứ 3 của tôi cách đây cũng 20 năm rồi không biết giờ pháp luật có giải quyết chuyện này cho chúng tôi hay không ? nếu được thì giải quyết như thế nào, nếu không được thì ai sẽ là người hưởng mảnh đất đó ?

 

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia Vấn đề bạn đưa ra chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, đối với vấn đề xã cấp sổ đỏ cho em trai bạn

 

Theo quy định tại khoản 1 điều 100 Luật đất đai về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ"

 

Trường hợp của bạn việc em trai của bạn tự đem tất cả các giấy tờ của mẹ bạn đến để xin được cấp sổ đỏ và việc làm phía bên Ủy ban nhân dân cấp sổ đỏ cho em trai bạn chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

 

Thứ hai, xác định người con của em trai thứ 2 của bạn có được quyền thừa kế không

 

Về nguyên tắc nếu như mẹ bạn chết mà không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

 

Theo quy định tại điều 676 bộ luật dân sự quy định

 

“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

 

Sau khi mẹ bạn chết, do không để lại di chúc nên di sản đó sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Bạn và các em của bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

Vì em trai bạn chết sau thời điểm mở thừa kế tức tại thời điểm mở thừa kế thì người con trai này vẫn còn sống và có quyền hưởng di sản thừa kế do người mẹ để lại. Nhưng khi người con này còn sống, các thừa kế vẫn chưa tiến hành khai nhận di sản thừa kế của người mẹ, và nay người con này đã chết thì phần di sản mà người con được hưởng sẽ được chia đều cho các thừa kế của người con.

 

Như vậy thì những người con của em trai bạn có quyền đối với di sản đó.

 

Thứ ba, vấn đề thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế

 

Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 

 

"Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế..."

 

Vì mẹ bạn đã mất gần 20 năm nên hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, ai đang trực tiếp quản lý sử dụng di sản thừa kế thì sẽ tiếp tục quản lý sử dụng, những người thừa kế khác không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế

 

Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 hướng dẫn thì:

 

“Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

 

Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

 

Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

 

Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung

 

Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản”

 

Như vậy, để có thể phân chia di sản thừa kế này thì cần phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc các thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia. Khi đó, di sản này sẽ được chuyển thành tài sản chung của các thừa kế và được giải quyết như quy định nêu trên.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Giải quyết như thế nào khi có tranh chấp về di sản thừa kế không có di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

C.V Mỹ Hà – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo