Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Có được cấp sổ đỏ khi chỉ có giấy tờ mua bán đất viết tay không?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Năm 2013 tôi có mua một mảnh đất nhưng chưa làm sổ đỏ mới chỉ có giấy mua bán viết tay, đến năm 2014 thì tôi cưới vợ, năm 2016 tôi định làm sổ đỏ cho mảnh đất đó nhưng chỉ muốn tôi đứng tên một mình trong sổ đỏ. Xin cho hỏi: bây giờ làm sổ đỏ phải làm như thế nào? Tài sản đó là tài sản riêng hay tài sản chung của 2 vợ chồng?. xin cám ơn

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Điều 82 nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 có quy định về thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định như sau:

 

1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

 

Như vậy, bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu bạn đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn. Trường hợp bạn không có giấy tờ gì khác ngoài giấy chuyển nhượng viết tay thì bạn sẽ không thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm hiện tại do hợp đồng chuyển nhượng không có công chứng, chứng thực, vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2017, Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thì bạn có thể thực hiện được việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do có căn cứ để hợp pháp hóa hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể:

 

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

 

Vào thời điểm năm 2017, bạn và bên bán đất đã thực hiện xong hết nghĩa vụ liên quan đến giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng. Sau khi hợp đồng được công nhận hiệu lực, bạn nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 nghị định 43/2014/NĐ-CP trên.

 

Tài sản là quyền sử dụng đất, hình thành trươc thời kỳ hôn nhân, giữa bạn và vợ không có thỏa thuận gộp tài sản riêng vào tài sản chung nên bạn hoàn toàn có quyền đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Anh/chị tham khảo để giải quyết vướng mắc của mình, nếu còn chưa rõ hoặc cần hộ trợ, tư vấn thêm anh/chị vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại để được giải đáp:

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo