Lò Thị Loan

Chuyển nhượng QSD đất nông nghiệp khi đã ly hôn

Tôi có chồng là thương bệnh binh có chung 3 người con nhưng đã li hôn từ năm 1992, từ đó đến nay tôi không đi lấy chồng mà ở cùng 3 con. Năm 1992 Nhà nước giao ruộng đất cho 4 mẹ con chúng tôi và được cấp GCNQSD đất ngày 15/4/1994, năm 2018 bốn mẹ con chúng tôi có lập hợp đồng chuyển nhượng 158m2 đất nông nghiệp

Kính gửi Công ty Luật TNHH Minh Gia! Tôi  xin được trình bày nội dung của người thân nhờ hỏi giúp như sau: Tôi có chồng là thương bệnh binh có chung 3 người con nhưng đã li hôn từ năm 1992, từ đó đến nay tôi không đi lấy chồng mà ở cùng 3 con. Năm 1992 Nhà nước giao ruộng đất cho 4 mẹ con chúng tôi và được cấp GCNQSD đất ngày 15/4/1994, năm 2018 bốn mẹ con chúng tôi có lập hợp đồng chuyển nhượng 158m2 đất nông nghiệp và tôi có làm đơn trình bày lý do không có tên chồng tôi trong sổ hộ khẩu và không lưu giữ được trích lục ly hôn từ năm 1992. Nhưng VPĐKQSD đất lại yêu cầu chúng tôi phải lập biên bản phân chia di sản thửa kế cho tôi sau đó mới chuyển nhượng được, như vây đúng hay sai và vô lý chồng tôi là thương bệnh binh không được giao đất nông nghiệp hơn nữa đã li hôn từ trước khi chia ruộng thì tại sao lại phải phân chia di sản thừa kế? Xin hỏi Luât Gia ư vấn và hướng dẫn giúp tôi làm thế nào là đúng. tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời:  Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp của bạn, bạn được Nhà nước chia ruộng đất sau khi đã ly hôn với chồng nên theo pháp luật diện tích đất đó không liên quan đến chồng bạn nên không cần lập biên bản phân chia di sản thừa kế. Mà chỉ cần cá nhân hoặc hộ gia đinh có tên trong GCNQSD đồng ý.

 

Ngoài ra, điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 179 Luật đất đai năm 2013 đối với bên chuyển nhượng:

 

Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

 

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;


b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

 

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật....".

 

Còn đối với bên nhận chuyển nhượng thì quy định tại khoản 3 điều 191 Luật đất đai 2013:

 

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa

 

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

 

Bên cạnh đó cũng phải đáp ứng quy định về hạn mức đất nông nghiệp được phép chuyển nhượng quy định tại điều 44, điều 45 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

 

“a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

 

b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại”

 

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện này thì bạn có quyền chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Trần Phương Linh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo