Mạc Thu Trang

Chủ đất không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi bán đất, người mua không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục tách và nhập thửa thì phải làm như thế nào?

Nội dung tư vấn:  kính gửi công ty luật minh gia tôi có vài vấn đề nhờ tư vấn. cụ thể như sau: trước đây gia đình tôi có 2 thửa đất ( thửa 17 và 18) tai địa chỉ tổ 2 kp phú sơn phường an lộc tx bình long ,bình phước. do điều kiện kinh tế  đã bán và cắt vuông cho người mua nên hiện tại đất và nhà đang ở nằm trên phần ranh giới của cả 2 thửa đất nêu trên,tôi có đi hỏi ỏ phường và được hướng dẫn làm thủ tục tách và nhập thửa nhưng một bên chủ dất ở thửa 18 không cho mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy tôi phải làm thế nào, ở đâu  và thời gian giải quyết là bao lâu,nhờ công ty Luật Minh Gia tư vấn giúp trân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp, sau khi bạn bán đất và làm làm thủ tục tách và nhập thửa đất nhưng bên chủ đất ở thửa 18 không cho mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc ông này không giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn là hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán. Trường hợp này bạn có thể nhờ chính quyền địa phương can thiệp để ông này giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc kiện ra Tòa yêu cầu ông A giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn để làm thủ tục tách và nhập thửa.

 

Để nhờ chính quyền địa phương giải quyết, trình tự thủ tục được quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau :

 

Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

 

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

 

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

 

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

 

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

 

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

 

2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

 

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

 

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

 

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

 

Về thời gian giải quyết, trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, bộ phận tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định và thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

 

Trong trường hợp các bên không hòa giải được hoặc hòa giải không thành thì gia đình có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân để yêu cầu bên bán thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm những giấy tờ sau:

 

- Đơn khởi kiện (theo mẫu);

 

- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,

 

- CMND, Sổ hộ khẩu, 

 

- Chứng cứ chứng minh về việc thanh toán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, văn bản, thông báo về việc yêu cầu cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng cứ khác,

 

Trân trọng

Phòng Luật sư tư vấn Đất đai - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh