Lò Thị Loan

Chia thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn vấn đề chia thừa kế đối với di sản là quyền sử dụng đất. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Trong gia đình mình có một mảnh đất 15.000 mét vuông (15 công) được ông nội mình trước khi mất có giao lại cho Bác 2 quản lý (nhưng không có giấy tờ). Đến năm 2009 thì Bác mất và không ai quản lý khu đất này nên người Cô thứ 5 tình nguyện đứng tên để quản lý và chăm sóc, trong quản thời gian đó những người chú bác khác trong gia đình mình không hề có đóng góp công sức, tiền bạc cho việc quản lý và duy trì khu đất...nay người cô thứ 5 lại chuyển nhượng lại khu đất đó cho gia đình mình một cách tự nguyện và đã được chính quyền địa phương xác nhận (cha mình hiện chỉ có thu nhập từ khu đất này nhờ việc chăn nuôi, trồng trọt) . Nay xảy ra vấn đề là những người chú bác còn lại không đồng ý việc giao đất và muốn đưa đơn kiện gia đình mình về việc phân chia đất đai mà không thông qua ý kiến họ. Cho mình hỏi việc thưa kiện trên là đúng hay sai, gia đình mình chân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Do thông tin bạn cung cấp không rõ về nguồn gốc của mảnh đất, nên chúng tôi chia trường hợp tư vấn như sau: 

 

Trường hợp thứ nhất, mảnh đất thuộc quyền sử dụng của riêng ông nội

 

Tại Phần II, mục 1 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có quy định về xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

 

“1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

 

 1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

 

1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

 

a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

 

b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

 

c) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

 

1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Theo quy định trên, nếu thời điểm ông bạn mất, mảnh đất để lại thừa kế chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng mảnh đất này đã được gia đình bạn sử dụng ổn định, lâu dài có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về tính hợp pháp thì sẽ được xác định là di sản thừa kế. Ông bạn mất không để lại di chúc, mà chỉ giao lại cho Bác 2 quản lý nhưng lại không có giấy tờ chứng minh nên mảnh đất sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông (bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông).

 

Theo quy định trên, mảnh đất này sẽ được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của ông nội bạn còn sống tại thời điểm mở thừa kế. Do đó, các chú bác trong gia đình có quyền khởi kiện gia đình bạn trong trường hợp việc phân chia di sản thừa kế không có sự đồng ý của họ.

 

Trong thư bạn có nói hiện cô thứ 5 đã chuyển nhượng mảnh đất cho cha bạn và có xác nhận của chính quyền địa phương, tuy nhiên việc chuyển nhượng này là không hợp pháp. Do đó, trong trường hợp có yêu cầu của các chú bác là những người thừa kế còn lại của ông nội bạn thì mảnh đất sẽ bị thu lại để chia thừa kế. Nhưng do cha bạn đã thực hiện việc cải tạo đất làm gia tăng giá trị của đất thì khi chia thừa kế cha bạn có quyền yêu cầu xác định phần đóng góp của mình.

 

Trường hợp thứ hai, mảnh đất là tài sản của ông nội và bà nội bạn. 

 

Đối với trường hợp này, phần xác định quyền sử dụng đất là di sản sẽ tương tự như trường hợp 1, tuy nhiên, do đây là tài sản chung của ông bà nội bạn nên phần di sản được chia của ông được xác định là một nửa giá trị mảnh đất, một nửa còn lại là tài sản của bà nội bạn.

 

Như vậy, phần di sản của ông sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông gồm có: bà nội và các con của ông. Nên các chú, bác, cũng như ba bạn đều có quyền thừa kế đối với phần di sản này, do đó, họ có quyền khởi kiện nếu gia đình bạn phân chia di sản không có sự đồng ý của họ. 

 

Trường hợp thứ ba, mảnh đất do gia đình khai hoang từ ngày xưa và có đủ điều kiện để được nhà nước giao đất cho hộ gia đình.

 

Đối với đất được cấp cho hộ gia đình thì đất đó trở thành tài sản chung của cả hộ theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015:

 

Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

 

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

 

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

 

Như vậy, khi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi hộ gia đình thì quyền sử dụng đất sẽ là của tất cả các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đó, mỗi thành viên hộ gia đình sẽ được chia 1 phần. Phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của ông bạn vẫn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật tương tự như trường hợp đã phân tích ở trên. Do đó, các chú, bác có quyền khởi kiện trong trường hợp gia định bạn chia di sản không có sự đồng ý của họ. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.


CV tư vấn: Nguyễn Thị Phương - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo