Luật sư Việt Dũng

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần lối đi chung

Luật sư tư vấn về trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích lối đi chung của hai hộ gia đình theo pháp luật đất đai hiện hành. Nội dung tư vấn như sau:

 

Từ xưa gia đình em và gia đình người hàng xóm có 1 lối đi chung cổng ngõ chiều rộng ko có kích thước cụ thể nhưng 2 xe bò đi tránh nhau vẫn vừa. Tuy nhiên năm 1996 gia đình em có xây tạm bức tường ngăn lối đi đó vì gia đình em mua được miếng đất gần đó và đi lối khác, hơn nữa xây tường cũng để tránh trộm cắp, khi đó có gọi gia đình hàng xóm ra trao đổi là chỉ làm tạm thôi sau này cần sẽ mở lại ngõ (nói miệng, ko có giấy tờ). Bắt đầu khoảng từ năm 1999, 2005 trở đi địa chính xã có về đo đạc mốc giới nhưng gia đình em đi vắng ko có mặt thế là họ quàng luôn cái lối đi chung đó vào phần đất của hàng xóm, sau đó xã gọi mẹ em lên ký vào bản đồ giáp danh các nhà, vì mẹ em không có kiến thức và cũng ko hiểu gì về đất đai nên họ bảo ký thì mẹ em cứ ký thôi, không biết là sau này đất đó quàng vào nhà hàng xóm và tranh chấp. Kể từ 2005 đến nay hầu như năm nào cũng xảy ra chanh chấp giữa 2 gia đình mà UBND xã vẫn chưa giải quyết dứt điểm. Ngày 5/12/2017 em có gửi đơn lên xã và đến ngày 4/1/2018 xã gọi 2 gia đình lên làm việc, nội dung buổi làm việc như sau: ông chủ tịch xã công nhận từ xưa nhà em vẫn có lối đi chung đó nhưng lâu ngày không sử dụng và lại xây tường bịt kín, hơn nữa mẹ em lại ký bào bản đồ giáp danh giữa các gia đình, bản đồ này không thể hiện lối đi chung vào gia đình em. Vậy nên họ quyết định giải quyết là gia đình em ko còn lối đi đó nữa.P/s: bố em mới đứng tên chủ sở hữu miếng đất, bố em cũng không ủy quyền cho mẹ em ký và cũng không có chữ ký của bố em trên bản đồ giáp danh.Vậy em muốn nhờ luật sư tư vấn bây giờ gia đình em phải làm thế nào để được tiếp tục sử dụng lối đi đó? và việc UBND xã giải quyết như vậy có đúng, hợp tình hợp lý không ạ?Em cám ơn luật sư rất nhiều

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Thứ nhất,  để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần xác định thông qua các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng ví dụ như thông qua giấy tờ về quyền sử dụng đất của chính quyền cũ, hồ sơ địa chính, sổ mục kê,.......Nếu có các giấy tờ về quyền sử dụng đất có thể hiện phần lối đi chung thuộc quyền sử dụng của gi đình bạn thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100  Luật đất đai năm 2013 

 

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

 

Trường hợp không có giấy chứng tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, nhưng gia đình bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài phần diện tích đất này hoặc trường hợp gia đình bạn khai phá để tạo đường đi và có cho hộ gia đình hàng xóm sử dụng chung lối đi chung thì gia đình bạn có đủ điều kiện để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 101 Luật đất đai năm 2013. 

 

Đồng thời cần xác định nguồn gốc diện tích đất này hình thành trước thời kỳ hôn nhân hay sau thời kỳ hôn nhân. Nếu phần diện tích đất này có từ trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của bố bạn thì bố bạn mới có quyền ký kết giáp ranh. Còn nếu đây là tài sản chung của hai vợ chồng, hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì căn cứ theo điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 "Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung" mẹ bạn có quyền ký giáp ranh nhưng là một phần của quyền sử dụng đất. Trường hợp đã chứng minh được quyền sử dụng đất của gia đình bạn thì việc UBND xã trả lời " gia đình lâu ngày không sử dụng và lại xây tường bịt kín" là mọt trong các căn cứ không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không hợp lý.

 

Thứ hai, xét về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo điều 203 Luật đất đai năm 2013 có quy định sau:

 

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

 

Theo đó vì hai gia đình đã giải quyết nhiều lần tại UBND xã mà không thành thì có thể tiến hành theo 2 hướng, một là khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận , huyện nơi có đất, hai là tiến hành nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND quận, huyện nơi có đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền  - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo