LS Nguyễn Thùy Dương

Bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Chào Luật sư, Rất mong Luật sư tư vấn giúp trường hợp gia đình tôi như sau: Thửa đất nhà tôi có diện tích 827m2 là đất do ông bà để lại, sử dụng ổn định, không có tranh chấp đã hơn 80 năm. Trên đất có nhà ở đã trên 100 năm, Năm 2004, UBND niêm yết công khai những thửa đất bị thu hồi để thực hiện dự án. Nhà tôi bị 2 dự án đi qua: 1. Dự án mở đường số 4 (tạm gọi) đi ngang qua nhà. 2. Dự án phát triển kinh tế (giao cho chủ đầu tư phân lô bán).

 

Quá trình diễn biến như sau: Năm 2013, gia đình tôi nhận được thông báo phương án bồi thường để tiến hành giao mặt bằng. Trong đó, tách ra làm 2 phần Phần 1: DA giao mặt bằng làm đường số 4 được cấp tái định cư,... (gia đình tôi có 8 nhân khẩu), chỉ bị thu hồi 228m2. Phần đất còn lại là của DA phát triển kinh tế. Phần 2: DA phát triển kinh tế chi trả tiền bồi thường Tuy nhiên, tại thời điểm gia đình nhận được đất tái định cư và chi phí bồi thường để giải tỏa nhà ở gia mặt bằng làm đường số 4 gia đình tôi chưa nhận được quyết định thu hồi đất và phần còn lại gia đình tôi không nhận được bồi thường mặc dù đã nhiều lần liên hệ với chủ đầu tư. Năm 2016, chủ đầu tư dự án phát triển kinh tế yêu cầu gia đình tôi nhận tiền bồi thường. Gia đình tôi yêu cầu: 1. Ra quyết định thu hồi đất của gia đình tôi; 2. Ngoài khoản tiền bồi thường đã lên phương án năm 2013, chủ đầu tư phải chi trả cho gia đình tôi khoản tiền chậm chi trả theo luật thuế. 3. Do diện tích đất nhà tôi bị thu hồi quá nhiều nên gia đình tôi đề nghị xem xét bán thêm 1 lô đất theo giá đất tái định cư do UBND quy định. Xin hỏi việc yêu cầu của gia đình tôi có phù hợp với các quy định của pháp luật đất đai hay không? Mong luật sư tư vấn giúp, cám ơn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về quyết định thu hồi đất

 

 ĐIều 67 Luật Đất đai 2013 quy định

 

Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 

 

1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

 

UBND đã có niêm yết công khai danh sách những người có đất bị thu hồi nên bạn đã được biết về việc thu hồi đất. Tuy nhiên việc thông báo này không có tính chất mệnh lệnh và cưỡng chế thi hành nên bạn có thể yêu cầu bên phía chủ đầu tư giao quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất chỉ được tiến hành  khi có quyết định thu hồi đất do cơ quan có thẩm  quyền ban hành.

 

Thứ hai, về việc chậm chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

 

Căn cứ tại Điều 93, Luật Đất đai năm 2013 quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau: 

 

 “1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

 

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

 

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

 

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, quyết định thu hồi đất từ năm 2013 mà đến 2016 bên bồi thường mới có tiền bồi thường. Do đó, chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường vì đã chậm chi trả khi thanh toán tiền bồi thường. Như vậy, ngoài tiền bồi thường,  thì bạn còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp  theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

 

Thứ ba, về việc đề nghị xem xét bán thêm 1 lô đất theo giá đất tái định cư

 

Bạn có thể căn cứ vào khoản 1, khoản 2 khoản 3 điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ–CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xem xét trường hợp của mình.

 

Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

 

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

 

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

 

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

 

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

 

3. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv Nguyễn Thùy Dương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo