Hoàng Tuấn Anh

Xin tư vấn về việc thừa kế quyền sử dụng đất đai của ông nội

Luật sư cho hỏi về thừa kế đất đai như sau ạ. Ông ngoại em có 5 người con: 4 người con gái ruột và 1 người con trai nuôi. Tất cả đều đã lập gia đình và có con có cháu. Cậu con nuôi bị gù lưng từ nhỏ và hiện đang hưởng lương người tàn tật. Hiện tại ông em 91 tuổi có đứng tên sổ đỏ miếng đất rộng 120 mét vuông (phần đất này cậu con trai nuôi đang ở) và bà ngoại em đã mất và không để lại di chúc thừa kế cho các con.

 

Vì cậu con nuôi láo lếu bất hiếu với bố mẹ (đánh trả, kiện cáo ông em ra tòa và tòa đã xử ông em thắng kiện). Chính quyền xã đều là người nhà thân quen về đằng vợ của cậu em nên bất kể giấy tờ gì ông em gửi lên họ đều không giải quyết, kể cả di chúc ông em có viết và lên xin dấu họ cũng không cho. Giờ ông em còn sống và muốn đứng ra chia thừa kế mảnh đất này cho các con như sau: Mảnh đất 120 mét vuông của 2 vợ chồng nghĩa là mỗi người được hưởng 60 mét vuông, phần của ông em chia cho cô con gái thứ 2 = 60 mét vuông, còn phần của bà sẽ phải chia đều cho 5 người con mỗi người đc 12 mét vuông. Mảnh đất chia như thế có hợp lý không ạ? Ông em có thể đứng ra chia phần của bà để lại cho các con được không? Trong quá trình chia đất mà cậu con nuôi không đồng ý thì làm thế nào ạ? Em muốn được tư vấn thêm về di chúc thừa kế. Nếu trường hợp ông em viết di chúc để lại mà chi có chữ ký của người làm chứng mà không có dấu xác nhận của xã thì có đc không ạ? Bà ngoại em mất rồi không để lại di chúc,. Ông em có thể viết di chúc cho hết phần đất 120 mét vuông cho người con gái thứ 2 đc không ạ? Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về vấn đề tài sản chung vợ chồng thì:

 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

 

Do bạn không đưa rõ thông tin về nguồn gốc tài sản, có hai khả năng có thể xảy ra theo Điều 33 nêu trên với mảnh đất 120 mét vuông ông bạn đang đứng tên:

 

Trường hợp 1: ông bà của bạn có quyền sử dụng 120 mét vuông đất trong thời kỳ hôn nhân và nguồn gốc quyền sử dụng đất là không được thừa kế riêng hay tặng cho riêng. Theo Điều 611 Bộ luật dân sự 2015, “thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”, điều đó đồng nghĩa khi bà nội bạn mất cũng tức là thời điểm mở thừa kế, phân chia di sản. Theo nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung đó sẽ được chia đôi. Như vậy, quyền sử dụng mảnh đất 120 mét vuông sẽ được chia đôi. Ông nội bạn sẽ được một nửa là 60 mét vuông. 60 mét vuông còn lại chính là di sản thừa kế của bà nội bạn.

 

Bà nội bạn qua đời nhưng không để lại di chúc. Vậy nên di sản sẽ được phân chia dựa trên quy định pháp luật theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015:  

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự về người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà nội bạn là: ông nội, 4 người con gái ruột và 1 người con trai nuôi. Mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau là quyền sử dụng 10 mét vuông đất.

 

Về phần ông nội bạn, tài sản của ông bạn sẽ là quyền sử dụng 70 mét vuông đất. Ông bạn có thể để lại toàn bộ tài sản của mình cho người thừa kế được chỉ định trong di chúc. Căn cứ pháp lý là Điều 626, ông bạn sẽ có các quyền của người lập di chúc sau đây:

 

“Người lập di chúc có quyền sau đây:

 

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

 

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

 

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

 

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

 

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

 

Vì thế, ông bạn có quyền chỉ định một người thừa kế hưởng toàn bộ di sản, chẳng hạn như con gái thứ hai của ông bạn. Đồng thời truất quyền hưởng di sản của bất kỳ người thừa kế nào, bao gồm cả cậu con trai nuôi. Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, nên kể cả cậu con trai nuôi không đồng ý với nội dung di chúc cũng không thể ngăn cản hay sửa đổi di chúc. Điều kiện để di sản được chuyển giao cho người thừa kế theo đúng ý chí của ông bạn trong di chúc là di chúc phải hợp pháp.

 

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

 

Ông bạn có thể để lại di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng. Tuy nhiên, khi đang bị cản trở bởi người nhà bên đằng vợ của cậu con trai nuôi, chúng tôi khuyến khích lập di chúc bằng văn bản nhằm đảm bảo tính rõ ràng. Để khẳng định giá trị và hiệu lực pháp lý của di chúc, thường di chúc sẽ được công chứng, chứng thực hoặc khi lập di chúc sẽ có người làm chứng. Như đã nêu trên, nếu ủy ban nhân dân xã không chịu chứng thực di chúc của ông bạn, bạn có thể sử dụng dịch vụ công chứng của các văn phòng công chứng hoặc nhờ người làm chứng di chúc, di chúc vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp nhờ người làm chứng di chúc, cần đáp ứng được hai điều kiện sau đây:

 

Thứ nhất, theo Điều 631 Bộ luật dân sự về nội dung di chúc:

 

“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

 

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

 

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

 

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

 

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

 

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

 

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

 

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

 

Thứ hai, theo Điều 632 về người làm chứng cho việc lập di chúc:

 

“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

 

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

 

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

 

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

 

Tóm lại, ông bạn sẽ phải ghi rõ, đầy đủ các nội dung theo Điều 630 và người làm chứng không thuộc những người được quy định tại Điều 631.

 

Nếu bạn sử dụng dịch vụ công chứng, bạn cần đảm bảo tuân thủ điều kiện về thủ tục quy định tại Điều 636 Khoản 1 Bộ luật dân sự như sau: “Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

 

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.”

 

Về phần cậu của bạn, có thể cậu sẽ không được quyền hưởng di sản do thuộc điểm a Khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, những người không được quyền hưởng di sản bao gồm: “Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;”. Tuy nhiên, Khoản 2 điều này cũng quy định “2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”. Vậy nên nếu ông của bạn không muốn cho cậu con nuôi được hưởng thừa kế, chỉ cần nêu rõ trong di chúc, truất quyền thừa kế của cậu.

 

Về việc ông bạn đứng ra thay mặt bà nội chia thừa kế, tức là trở thành người quản lý di sản. Một trong các nghĩa vụ của người quản lý di sản là giao di sản cho người thừa kế. Người quản lý di sản có thể được chi định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận ra. Vì bà nội của bạn mất không để lại di chúc, các đồng thừa kế là con của hai ông bà có thể thỏa thuận để ông nội là người chia di sản của bà nội.

 

Trường hợp 2: quyền sử dụng 120 mét vuông đất là tài sản riêng của ông bạn. Trong trường hợp này ông bạn có quyền định đoạt để lại quyền sử dụng 120 mét vuông đất cho bất kỳ người thừa kế nào và cũng có quyền truất quyền thừa kế của người khác. Điểm khác biệt duy nhất giữa tình huống đầu tiên đưa ra và tình huống thứ hai này là ông bạn có toàn quyền định đoạt quyền sử dụng 120 mét vuông thay vì 70 mét vuông như ban đầu. Về điều kiện, thủ tục, nội dung di chúc chúng tôi đã phân tích trên đây.

 

Tuy nhiên, do bà của bạn đã mất mà không có ai đứng ra yêu cầu chia di sản, ông bạn lại đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một mình nên khả năng cao là việc chứng minh nguồn gốc tài sản chung sẽ khó khăn hơn.  

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xin tư vấn về việc thừa kế quyền sử dụng đất đai của ông nội . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư Tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV. Chu Hoàng Hải - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo