Cà Thị Phương

Vi phạm nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua bán tài sản giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn về trường hợp hai bên giao kết hợp đồng mua bán tài sản, đã thỏa thuận về vấn đề thanh toán tiền nhưng bên mua vi phạm nghĩa vụ trả tiền và hướng giải quyết.

 

Nội dung tư vấn: Luật sư cho tôi hỏi, nội dung thỏa thuận giữa bên bán và bên mua như sau: 1. Năm 2016 gia đình tôi làm nhà có mua sơn, gạch và các phụ kiện về vật liệu xây dựng liên quan. Tổng tiền 68.319.000 đồng (sáu mươi tám triệu ba trăm mười chín nghìn đồng). Ngày 08/8/2016 chị T ứng 30.000.000đồng đến ngày 03/9/2016 gia đình chị T đến thanh toán và cho nợ lại tiền bảo hành là 25.000.000 tiền sơn (một nửa). Tôi đã ký giấy nợ trong sổ của chị T là 8 năm trả hết và gia đình chị T cũng đồng ý thống nhất để tôi ghi sổ như vậy. Sau khi làm nhà xong gia đình tôi có mở quán và bán hàng đồ điện. Đến tháng 6 năm 2017 gia đình chị T làm nhà đang đi vào hoàn thiện thì lấy hàng nhà tôi, chị T có đến bảo tôi là chị sẽ lấy hàng nhà em, tôi đồng ý và không một ý mảy may nghi ngờ, khi giao hàng vợ chồng tôi đến nhà chị T có anh C chồng chị  ở nhà, T đi vắng không có nhà. Vợ chồng tôi nói với anh C chồng chị T là nhà tôi vừa làm nhà mở quán nên chưa có tiền trả anh chị vội nên khi giao hết hàng anh nói với chị cho nhà em được thanh toán và anh C đã đồng ý. Để vợ chồng tôi tin tưởng chị T đặt cọc hàng 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng chẵn). Nhưng đến ngày 2/6/2017 do nhiều hàng nên chồng tôi nhờ một người hàng xóm đi cùng để đưa hàng xuống xe, trong khi giao hàng có chị T là người trực tiếp nhận, tổng số hàng giá trị trên 30.000.000 đồng hẹn đến ngày 07/7/2017 gia đình chị T lấy tiền ngân hàng sẽ trả cho gia đình. Tôi có chữ ký của chị T và người hàng xóm đi cùng làm chứng nếu không trả trong ngày 07/7/2017 thì chị T sẽ phải trả lại 20%/ngày tính từ ngày 07/7/2017. Vì tin người nên tôi đã giao hàng cho gia đình chị T, đến ngày 07/7/2017 vì gia đình có việc tôi không đến nhà chị T lấy tiền, gọi cho chị T chuẩn bị tiền tôi đến lấy rồi đi luôn. Nhưng chị T nhắn tin cho tôi bảo anh C nói " trừ nợ luôn". Vậy, tôi xin hỏi luật sư trường hợp của nhà tôi giờ phải làm thế nào để lấy lại được tiền? tôi xin luật sư tư vấn giúp, cảm ơn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn đưa ra, giữa bạn và chị T đã có một hợp đồng mua bán đồ điện. Đây là hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo quy định tại Điều 430 thì: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”

 

Đối với hợp đồng mua bán tài sản thì pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận về giá và phương thức thanh toán, thời hạn mua bán, chất lượng tài sản, địa điểm,… Gia đình bạn và gia đình chị T cũng đã có thỏa thuận cho bạn nợ 25.000.000 đồng và thanh toán số nợ trên trong 8 năm. Tuy nhiên giữa gia đình bạn và gia đình chị T đã có thỏa thuận thanh toán tiền hàng ngày 07/07/2017, điều này có nghĩa gia đình chị T phải thanh toán số tiền hàng theo như thỏa thuận này mà không được trừ vào số nợ mà bạn đang nợ chị T. Do đó, khi giữa bạn và chị T đã có thỏa thuận về việc thanh toán mà bên chị T không thực hiện là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận.

 

Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

 

1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

 

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

 

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

 

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

 

Và theo Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ trả tiền như sau :

 

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

 

2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

 

3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.

 

Như vậy, nếu chị T không trả khoản tiền đó thì bạn có quyền yêu cầu chị T hoàn trả số tiền đó và bồi thường thiệt hại (nếu có) và số tiền lãi của những ngày chậm trả nếu có thỏa thuận trước đó. Khi có căn cứ chứng minh việc bạn và chị T có thỏa thuận và chị T không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bạn có quyền khởi kiện chị T ra Tòa án quận, huyện nơi người đó cư trú. 

 

Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định nội dung đơn khởi kiện:

 

“4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

 

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

 

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

 

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

 

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

 

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

 

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

 

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

 

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

 

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

 

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

 

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

 

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Hoa - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo