Trần Diềm Quỳnh

Vay nợ nhưng không có khả năng chi trả

Luật sư tư vấn về trường hợp vay nợ nhưng không trả được vì lãi suất quá cao có phạm tội hình sự không? Cụ thể như sau:


Cho e hỏi với ạ. Me em vay nặng lãi của người ta số tiền gốc là 145 triệu đồng. Mẹ e trả lãi hàng tháng với mức lãi suất 9%/ tháng. 3 tháng gần đây mẹ e không có tiền trả lãi. Nợ lãi của người ta 26 triệu. Giờ người ta đòi và chủ nợ dẫn mẹ e mang xe máy nhà e đi cầm cố 26tr để trả lãi. Đồng thời chủ nợ mang xe ô tô của anh ta đi cầm cố lấy 145tr để trả cho người mà anh ta bảo vay hộ mẹ em. Anh ta bắt mẹ e ký vào tờ giấy mượn xe ô tô của anh ta đi cầm cố và nói sẽ không tính lãi nữa. Giờ anh ta đòi 26tr tiền lãi và bảo nếu mẹ e không trả được lãi thì sẽ kiện mẹ e ra tòa. Lúc đầu anh ta dẫn mẹ em mang xe máy nhà em đi cầm cố lấy 10tr để trả lãi cho anh ta. Sau khi về a ta quay lại chỗ cầm đồ đó vay thêm 15tr nữa. Khi về e hỏi mẹ thì chỉ bảo cầm 10tr thôi. Còn anh ta vay 15tr đó của ai để trả lãi giúp mẹ e thì mẹ không biết. Hôm sau chị gái e gọi điện hỏi thì anh ý bảo anh cầm xe của mẹ e là 26tr chứ không phải 10tr như mẹ e nói. Khi vay tiền thì mẹ em chỉ ký giấy vay nợ của anh ta với số tiền 145tr. Mẹ em giờ vỡ nợ không có khả trả nợ nữa. Vậy giờ anh ta kiện mẹ em ra tòa thì mẹ em bị xử lý như thế nào ạ? Mẹ e đã trả tiền lãi vượt quá số gốc rồi, giờ nhà em vỡ nợ ko có khả năng chi trả nữa, tài sản để bán đi trả nợ cũng không có nữa thì tòa sẽ xử như thế nào ạ? Trong tất cả các trường hợp trên mẹ em có bị xử đi tù không ạ? Mẹ em có được pháp luật bảo vệ trước chủ nợ không ạ? Mong được luật sư tư vấn sớm nhất cho em ạ! Em xin chân thành cảm ơn ạ?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

 

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

 

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

 

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”

 

Do đó, mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả toàn bộ số tiền nợ gốc cho chủ nợ. Trong trường hợp này, bên chủ nợ đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận(huyện) nơi mẹ bạn cư trú để giải quyết. Tòa án sau khi thụ lí đơn, mẹ bạn phải kê biên số tài sản. Nếu mẹ bạn không có khả năng trả nợ thì bên chủ nợ phải chịu rủi ro.

 

Theo Điều 140 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định như sau:

 

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

...

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

...

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”

 

Trong trường hợp trên, mẹ bạn đã có ý thức trả nợ gốc và nợ lãi. Bằng chứng là số tiền trả nợ lãi vượt quá số nợ gốc. Mẹ bạn không thuộc trường hợp của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định như trên. Do đó, không đủ căn cứ cấu thành tội phạm để ra quyết định cho mẹ bạn đi tù. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Hoàng Thủy - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo