Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Tư vấn xác định người thừa kế khi không có di chúc

Luật sư tư vấn những tranh chấp liên quan tới việc xác định người thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc. Nội dung tư vấn như sau:

 

 

 Ba tôi trước đây có một đời vợ và một đứa con nhưng hai người đã ra tòa làm thủ tục kí đơn li hôn rồi. Người vợ trước của ba sống cùng con, và họ cũng đã có gia đình riêng, lâu rồi không còn quan hệ, liên lạc gì với ba tôi. Ba tôi và mẹ tôi cưới nhau từ năm 1985, có làm đám cưới nhưng không ra ngoài ủy ban xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, sinh ra tôi và 1 đứa em nữa. Ngày xưa thủ tục đăng kí khai sinh hộ khẩu còn đơn giản nên tất cả giấy khai sinh, sổ gia đình chúng tôi đều có mang tên ba mẹ đầy đủ. Tuy nhiên có một điều ba tôi vẫn chưa ra ngoài ủy ban xã, nơi đăng ký kết hôn để xóa đăng kí với người vợ trước, mà hiện giờ lại mất tờ đơn ly hôn trước kia nên không thể đăng kí kết hôn lại với mẹ tôi. Ba mẹ tôi có nhờ tòa án đi trích lục tờ ly hôn cũ cũng không tìm được. Ba tôi có 1 mảnh đất được thừa kế từ ông nội tôi, hiện giờ ba tôi đang đứng tên. Xin luật sư tư vấn giúp tôi nếu ba tôi mất mà không có di chúc vậy những ai được quyền thừa kế mảnh đất đó. Tôi xin cảm ơn nhiều! Mong sớm nhận được hồi đáp từ luật sư.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty luật Minh Gia. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Mảnh đất của ba bạn được thừa kế từ ông nội bạn nên ba bạn là người có quyền sử dụng mảnh đất này. Nếu bố bạn mà mất không để lại di chúc thì quyền sử dụng mảnh đất đó sẽ được chia theo pháp luật.

       

Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 

 

Trong trường hợp này cần xác định được vợ hợp pháp của bố bạn là ai. Điểm a Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 quy định: “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

 

Theo quy định trên, ngay cả khi bố mẹ bạn không đăng ký kết hôn thì vẫn được công nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp nếu quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987. Trước khi lấy mẹ bạn, bố bạn đã ly hôn, bố và mẹ bạn chung sống với nhau từ năm 1985, thuộc trường hợp trên. Do đó, quan hệ giữa bố mẹ bạn là quan hệ hôn nhân hợp pháp và hiện tại mẹ bạn là vợ hợp pháp của bố bạn.

 

 Từ những phân tích trên có thể thấy những người được thừa kế quyền sử dụng mảnh đất của bố bạn để lại gồm: mẹ bạn, bạn, em bạn và người con của người vợ cũ với bố bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn xác định người thừa kế khi không có di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Vũ Thị Yến - Công ty luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo