Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về xác định trách nhiệm bồi thường tai nạn giao thông?

Câu hỏi: Chào các Luật sư, con xin tư vấn vấn đề về xác định trách nhiệm của các bên khi say ra tai nạn giao thông như sau: Con chạy xe 50cc còn 4 tháng nữa mới đủ 16 tuổi và con chạy bên phần đường bên phải của con mà có điều con chạy chính giữa phần đường bên con, con đã bị 1 chú có sử dụng rượu bia tông vào,

 

Trước khi đụng vào con thì con quan sát thấy là có 1 ánh đèn ( tức là xe của chú đó ) lạng từ phần đường bên kia qua phần đường bên con rồi đụng vào con, trong lúc hoảng sợ con không xử lý được tình huống nên con đã né qa bên trái làn đường bên kia và xe con hơn 80% nằm bên làn đường bên trái, vì đụng vào con nên xe đó đâm thẳng vào vỉa hè bên trái, lúc đụng vào con vẫn ngồi trên xe vì người dân ở đó kêu con xuống nên con mới bỏ xe xuống và đi vào quán nước gần đó, và con chạy ra tính dựng xe lên cho đúng hiện trường thì người ta không cho vì hiện trường thực tế là xe con không có bị ngã, con còn tỉnh để đi mua thẻ cào gọi về cho gia đình con vô rước con vào bv. Và khi lên công an giải quyết thì họ lại bảo là con sai , không nghe con giải thích và nói là căn cứ vào hiện trường thì con sai, và con phải bồi thường cho bên kia . Cho con hỏi là con đúng hay là bên kia đúng ạ

 

Trả lời: Chào bạn! Công ty Luật Minh Gia đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Về vấn đề của bạn Công ty xin được giải đáp như sau:

 

Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại điều 584 như sau:  

 

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

 

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

 

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. 

 

Theo đó, bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại khi:

 

- Có thiệt hại thực tế xảy ra.

 

- Có hành vi trái pháp luật.

 

- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.

 

Theo những thông tin bạn cung cấp thì để xác định hành vi của bạn đã có đủ các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại chưa, cụ thể:

 

+ Đã có thiệt hại thực tế xảy ra, cơ quan công an đã xác nhận thiệt hại thực tế của phía người kia

 

+ Bạn điều khiển xe có dung tích xi lanh 50cc khi chưa đủ 16 tuổi là vi phạm pháp luật giao thông đường bộ. Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:

 

"1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

 

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

..."

 

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người 15 tuổi không được điều khiển phương tiện giao thông.

 

+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra: Cơ quan công an phải có đủ căn cứ để kết luận rằng hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ của bạn là nguyên nhân gây ra vụ tai nạn. Tuy việc điều khiển xe khi chưa đủ tuổi cho phép là vi phạm quy định của luật giao thông đường bộ, nhưng chưa thể khẳng định đó là nguyên nhân trực tiếp dân đến hậu quả thiệt hại về sức khỏe, tài sản của người kia hay không. Chỉ trong trường hợp xác định bạn có hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn (lấn làn, vượt quá tốc độ, sử dụng rượu bia gây mất khả năng điều khiển phương tiện,…) cơ quan điều tra mới có thể kết luận về mối quan hệ nhân quả này.

 

 Theo Điều 585  Bộ luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

 

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

 

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

 

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

 

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

 

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. 

 

Khi cung cấp được các chứng cứ chứng minh người kia cũng có hành vi vi phạm gây thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được giải quyết theo lỗi tương ứng của mỗi bên.

 

Vì bạn chưa đủ tuổi thành niên nên chúng tôi xin lưu ý một số vấn đề về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

 

Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

 

1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

 

2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

 

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

 

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

 

Nếu đã xuất trình các chứng cứ chứng minh mình không có lỗi trong vụ tai nạn mà vẫn bị buộc bồi thường thiệt hại, bạn có thể làm đơn khiếu nại về vấn đề nàyđể bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo