Mạc Thu Trang

Tư vấn về vay tín chấp ngân hàng,chia tài sản khi ly hôn

Chồng tôi hiện nay có vay tiền ngân hàng nhà nước bằng tín chấp số tiền 100 đồng của ngân hàng nhà nước, mục đích vay nói với ngân hàng là để mở rộng kinh doanh nhưng thực ra là anh ta đi đánh bạcChúng tôi có mảnh đất chung mua năm 2011, thực ra đây hoàn toàn là tiền của tôi và nhà ngoại bỏ ra.Trong trường hợp chồng tôi không đủ khả năng chi trả món nợ ngân hàng 100 triệu đó thì ngân hàng nhà nước đó có quyền xiết nợ mảnh đất chung của hai vợ chồng tôi ko ạ?trong trường hợp tôi ly hôn mà chồng

Nội dung tư vấn:Tôi muốn hỏi luật sư một câu hỏi ạChồng tôi hiện nay có vay tiền ngân hàng nhà nước bằng tín chấp số tiền 100 đồng của ngân hàng nhà nước, mục đích vay nói với ngân hàng là để mở rộng kinh doanh nhưng thực ra là anh ta đi đánh bạcChúng tôi có mảnh đất chung mua năm 2011, thực ra đây hoàn toàn là tiền của tôi và nhà ngoại bỏ ra, mảnh đất đố cũng đang được thế chấp để vay ngân hàng làm xưởng rồi, hiện tôi đang trả nợ hàng tháng (2 năm nữa mới xong)vậy trong trường hợp chồng tôi không đủ khả năng chi trả món nợ ngân hàng 100 triệu đó (khoản nơ được vay 4 năm mỗi tháng trả hơn 3 triệu, mà giờ chồng tôi mất khả năng chi trả) thì ngân hàng nhà nước đó có quyền xiết nợ mảnh đất chung của hai vợ chồng tôi ko ạ?trong trường hợp tôi ly hôn mà chồng tôi đồng ý giao cho tôi mảnh đất đó đứng tên và toàn quyền sở hữu thì tôi phải làm thủ tục sang tên thế nào ạ?Tôi xin cảm ơn

Trả lời:Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia,với nội dung trên chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 344 Bộ luật Dân sự 2015:

 

“Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật”.

 

Như vậy theo quy định trên chồng bạn vay tín chấp ngân hàng không có tài sản bảo đảm bên nếu chông bạn không có khả năng thanh toán ngân hàng không thể xử lý mảnh đất chung của hai vợ chồng bạn được.

 

Để sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cần tiến hành các thủ tục sau:

 

Bước thứ nhất:Lập hợp đồng thỏa thuận chia tài sản chung chồng bạn đồng ý giao cho bạn quyền sử dụng đất,hợp đồng phải được công chứng chứng thực,tiến hành thủ tục ly hôn có giấy chứng nhận ly hôn

 

Bước thứ hai :Lập hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT nộp hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bao gồm những giấy tờ sau:

 

“5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:

 

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

 

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

 

c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;

 

d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo”.

 

Bước ba :Nộp đủ lệ phí và nhận sổ đỏ:

 

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

 

Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

 

Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

 

Lệ phí cấp sổ đỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 126/2010/TT-BTNMT:

 

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

 

Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nguyễn Dịu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo