Nguyễn Thị Lan Anh

Tư vấn về trường hợp Thừa kế theo pháp luật

Quyền thừa kế của mọi chủ thể trong quan hệ thừa kế đều được pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Song mỗi loại chủ thể lại có quyền hưởng di sản thừa kế khác nhau. Không chỉ có người thừa kế mới có quyền hưởng di sản và người nhận di sản chưa hẳn đã là người thừa kế. Mặt khác, quyền thừa kế là những quyền dân sự cụ thể của người để lại di sản và những người nhận di sản thừa kế. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về thừa kế.

Xét đến quyền năng của chủ sở hữu tài sản thì luôn song hành ba quyền đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt. Do đso, mỗi cá nhân đều bình đẳng nhau trong việc định đoạt tài sản của mình và thừa kế chính là một trong những hình thức của quyền định đoạt. Nếu trước khi chết người để lại di sản có di chúc và di chúc đó  hợp pháp thì sẽ chia theo di chúc và nếu người chết không thể hiện ý chí định đoạt của mình thông qua di chúc thì di sản mà họ để lại sẽ được chia theo pháp luật. Nếu chia theo pháp luật thì Bộ luật dân sự cũng quy định rõ những hàng thừa kế và theo nguyên tắc nếu những người thừa kế hàng trước không còn ai thì mới đến hàng thừa kế sau.

Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản nào đưa ra khái niệm về di sản là gì nhưng lại đưa ra các loại tài sản được coi là di sản. Đó là tài sản riêng của người chết, phần di sản của người chết để lại trong khối tài sản chung.

Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này, đừng ngần ngại hãy liên lạc với chúng tôi qua hotlline 1900.6169 để được hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc các vấn đề pháp lý.

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

2. Tư vấn về các vấn đề thừa kế theo pháp luật.

Câu hỏi: Luật sư cho hỏi, Bố tôi có 3 người con, bố tôi mất đột ngột và có để lại đất đai nông nghiệp. Chúng tôi muốn làm thủ tục thừa kế tài sản đó thì làm như thế nào? Chúng tôi có thể để lại tài sản thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho họ hàng mà không phải là con có được không?

Nếu anh chị em chúng tôi được thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp từ bố tôi, mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó sắp hết hạn thì chúng tôi có thể làm gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đó không?

Nếu nhà nước có thu hồi đất nông nghiệp đó thì chúng tôi có được nhận đền bù tiền thu hồi đó không?

Trả lời tư vấn: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, theo như thông tin bạn cung cấp thì bố bạn mất đột ngột, tuy nhiên bạn không cung cấp rõ bố bạn mất có để lại di chúc hay không? Trường hợp bố bạn có để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia theo di chúc. Trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản của bố bạn được thừa kế theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật, bao gồm:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Theo đó, nếu bố bạn không để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế. Tức là mẹ bạn, 4 anh chị em bạn, ông bà nội của bạn (nếu có) mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Trường hợp 4 anh chị em bạn muốn tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất nông nghiệp cho họ hàng thì phải được sự đồng ý của những người thừa kế còn lại. Việc tặng cho chỉ được thực hiện khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thể hiện tất cả những người đồng thừa kế đồng ý tặng cho người họ hàng quyền sử dụng đất nông nghiệp và phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng.

Thứ hai, về việc gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp:

Theo Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định: “Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”

Theo đó, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất như sau:

+ Bước 1: Gia đình bạn nộp hồ sơ tới Uỷ ban nhân dân xã. Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

- Đơn xin gia hạn quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân.

+ Bước 2: Sau khi hoàn thiện hồ sơ, nhận phiếu hẹn ngày trả kết quả và nộp các khoản lệ phí theo quy định.

Khi nộp lệ phí xong xuôi thì theo giấy hẹn tới nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nếu địa phương không có kế hoạch sử dụng đất đối với diện tích này, thì gia đình bạn có thể được tiếp tục gia hạn để sử dụng.

Thứ ba, pháp luật đất đai quy định về các trường hợp bịthu hồi đất tại Điều 38 Luật Đất đai 2013. Về nguyên tắc bồi thường,tái định cư cho người có đất bị thu hồi được quy định rất cụ thể tại Điều 42 Luật này. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định đối với các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường (Điều 43), cụ thể như sau:

“1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;

b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;

d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

đ) Đất thuê của Nhà nước;

e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;

g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;

c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.

3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.

4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.”

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc bị thu hồi đất của gia đình bạn sẽ không được bồi thường. Do bạn không nêu rõ việc thu hồi đất vì lí do gì, do đó, chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trường hợp Thừa kế theo pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo