Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về trả nợ vay tài sản và hưởng cổ tức

Hỏi: Chồng em có cho 1 người bạn lâu năm gặp lại vay tiền chữa bệnh cho con với tổng cộng khoảng hơn 100tr, sau đó người bạn đó lại thuyết phục chồng em góp vốn mở công ty với số vốn khoảng hơn 150tr. Do chồng em không ký kết giấy tờ gì lúc cho vay vì nghĩ tình nghĩa nên chỉ chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng.

 

Từ đó đến nay đã hơn 1 năm nhưng người bạn đó vẫn chưa trả được dù chỉ 1 ít. Thêm nữa từ khi thành lập công ty, chồng em đứng tên chủ tịch hội đồng quản trị nhưng người đại diện pháp luật và giữ giấy tờ, con dấu là người bạn. Cô ấy ký kết hợp đồng với các công ty khác nhưng có dấu hiệu lừa đảo vì không rõ ràng các khoản thanh toán, và chồng em vẫn chưa nhận được 1 đồng tiền nào từ lợi nhuận công ty. Dạo gần đây có 1 số đối tác tìm đến địa chỉ công ty cũng là nhà em để đòi khoản tiền hợp đồng nhưng do chồng em không đại diện ký kết gì nên họ cũng không làm gì được. Do công ty là công ty cổ phần nên em không biết là chồng em có liên đới gì không. Anh chị có thể tư vấn giúp em là trong trường hợp này vợ chồng em có thể khởi kiện về hành vi chiếm đoạt tài sản không? Và vợ chồng em nên làm gì để rút ra khỏi công ty đó ạ? Em mong là nhận được tư vấn của anh chị vì hiện tại vợ chồng em đang rất rắc rối vì lo sợ sẽ dính đến pháp luật. Em xin chân thành cảm ơn.

 

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, Gọi 1900.6169

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp

 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn có góp vốn thành công ty cổ phần. Trong điều lệ công ty chắc chắn có ghi phần vốn góp của chồng bạn trong đó. Người đại diện hợp pháp của công ty là Giám đốc, chồng bạn là Chủ tịch hội đồng quản trị. Tất cả những hợp đồng liên quan đến công ty đều do Giám đốc chịu trách nhiệm ký kết và thực hiện. Tuy nhiên, Điều 162Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

 

1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;

c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.

2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.”

 

Căn cứ vào các quy định trên, Giám đốc có quyền tự ký hợp đồng với các đối tác khác nếu như giá trị hợp đồng nhỏ hơn 35% giá trị tài sản doanh nghiệp mà không cần thông qua Hội đồng quản trị. Nếu như trong điều lệ công ty có quy định về tỷ lệ phần trăm này thì sẽ tuân theo quy định tại điều lệ công ty. Nếu như giá trị hợp đồng do Giám đốc ký kết có giá trị lớn hơn 35% hoặc theo quy định tại điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị vẫn phải thông qua hợp đồng này. Do đó, bạn cần hỏi chông bạn những hợp đồng mà Giám đốc ký kết có giá trị là bao nhiêu so với tài sản công ty để căn cứ vào quy định trên sẽ biết được chồng bạn có phải chịu trách nhiệm liên đới hay không.

 

Về việc rút vốn khỏi công ty cổ phần có quy định như sau

 

Khoản 3 và 4 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:

 

“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.”

 

Vì chồng bạn là cổ đông sáng lập công ty nên căn cứ vào quy định trên, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cổ đông sáng lập chỉ được quyền chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác và nếu chuyển cho người khác không phải là cổ đông sáng lập thì buộc phải có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.

 

Về việc chia lợi nhuận cho cổ đông của công ty

 

Điều 132  Luật doanh nghiệp 2015 quy định về trả cổ tức:

 

“1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.

2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.

4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:

a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;

c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;

d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.

6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.”

 

Chồng bạn hoàn toàn có quyền trong việc chia hoa lợi, lợi tức phát sinh từ quá trình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên việc trả cổ tức chỉ được thực hiện khi công ty hoạt động có lãi. Nếu không được chia cổ tức khi công ty đủ điều kiện để trả cổ tức thì chồng bạn có thể yêu cầu công ty trả cổ tức theo đúng yêu cầu của pháp luật.

 

Về khoản vay nợ mà người bạn vay nếu đã quá hạn theo thỏa thuận thì bạn có thể yêu cầu người bạn trả nợ, nếu không trả thì có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân Huyện nơi người bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trả nợ vay tài sản và hưởng cổ tức. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến - Số 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Luật gia Đào Quang Vinh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo