Nguyễn Thị Lan Anh

Tư vấn về nghĩa vụ trả nợ vơi các khoản vay không có giấy tờ

Trong xã hội hiện nay, các giao dịch dân sự ngày càng phổ biến, đặc biệt là giao dịch vay tiền. Giao dịch dân sự vay tài sản là việc giao kết giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với các cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, trái ngược với sự phổ biến của giao dịch này, phần đa khách hàng chưa nắm rõ được các quy định liên quan. Nếu bạn đang có những thắc mắc về giao dịch cho vay tài sản, bạn có thể liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất.

1. Luật sư tư vấn về giao dịch cho vay tài sản.

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế kéo theo nhu cầu đầu tư và chi trả cho cuộc sống ngày càng cao. Trước đòi hỏi thực tế ấy, pháp luật dân sự đã có những thay đổi, điều chỉnh nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia giao dịch này. Các điều kiện, thủ tục để giao kết hợp đồng này cũng ngày càng được nới lỏng tạo điều kiện để các bên tham gia dễ dàng hơn.

Với giao dịch cho vay tài sản, không có quy định bắt buộc về hình thức giao kết. Tuy nhiên, chính vì không có ràng buộc pháp lý nên khi xảy ra tranh chấp thì rất khó để gải quyết. Trong trường hợp bạn đang rơi vào trong những tranh chấp này mà chưa biết giải quyết ra sao, hãy liên hệ với đội ngũ luật sư tư vấn đầy kinh nghiệm của công ty chúng tôi hoặc gửi thông tin qua email lienhe@luatminhgia.vn để được giải đáp thắc mắc. 

Hoặc bạn cũng có thể tham khảo thêm tình huống thực tế dưới đây của chúng tôi đã tư vấn.

2. Luật sư tư vấn về trường hợp nghĩa vụ trả nợ với các khoản vay không có giấy tờ.

Nội dung tư vấn: Chào quý công ty ạ! Mình tham khảo google và được biết đến quý công ty. Mình muốn nhờ tư vấn giúp gia đình mình về vấn đề như sau: Gia đình mình có cho một người họ hàng vay số tiền tới thời điểm hiện tại là hơn 400 triệu đồng đã hơn chục năm nay (khoản nợ này có giấy tờ và thỏa thuận lãi theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm vay). Ngoài ra, mẹ mình còn cho vay hơn 100 triệu nhưng không có giấy tờ do anh trai mình mang lên nhà đưa tay cho họ. Nhưng bên vay nợ tiền nhà mình bao nhiêu năm nay cứ khất lần không chịu trả. Giờ gia đình mình muốn làm đơn khởi kiện đòi lại tiền thì có được không ạ? Bên vay nợ có vợ làm bên tiếp dân tỉnh uỷ, còn chồng làm bên nhà khách tỉnh uỷ tại HG. Gia đình mình chỉ làm đơn tố cáo gửi tới toà án nơi vợ chồng họ cư trú hay gửi thêm đơn tố cáo tới cơ quan họ công tác ạ? Rất mong được sự hồi đáp của quý công ty ạ! Vì lí do gia đình mình ở cách xa (nhà mình ở HY), nên gia đình mình có thể nhờ phía công ty giúp đỡ có được không ạ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn công ty chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, việc vay tài sản giữa gia đình bạn và họ hàng một phần được lập thành văn bản và một phần không được lập thành văn bản.

Tuy nhiên, pháp luật quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa hai người, không bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015: 

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay khi đã đến hạn. Trong trường hợp khoản nợ đã qua ngày hết hạn vay nợ, người vay không trả nợ, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người vay đó cư trú, làm việc yêu cầu giải quyết.

Khi quá hạn mả người vay không thực hiện trả nợ theo hợp đồng, bạn cũng có thể đưa đơn trình báo đến cơ quan công an nếu có dấu hiệu về việc chiếm đoạt tài sản để xử lý về trách nhiệm hình sự về tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Theo đó, nếu người vay có dấu hiệu cắt đứt liên lạc, trốn tránh nhằm không trả lại số tiền hoặc có căn cứ cho rằng có đủ điều kiện trả nợ nhưng không trả lại cho bạn thì trách nhiệm hình sự với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể sẽ đặt ra. Đơn vị cơ quan công tác chỉ có trách nhiệm giải quyết đối với các đơn thư tố cáo về hành vi thuộc chức vụ quyền hạn được giao. Vì vậy, trong trường hợp này bạn chỉ cần gửi đơn lên tòa án hoặc cơ quan công an để được giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo