Nguyễn Văn Cảnh

Tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng

Gia đình em đang có nhu cầu mua một mảnh đất nhưng không muốn đứng tên chủ hộ khẩu. Mẹ chồng em là người đứng tên chủ hộ khẩu để gia đình em và gia đình em chồng em nhập hộ khẩu vào đó . Giờ làm thế nào để em không đứng tên chủ hộ khẩu nhưng có thể bán hoặc sau này chuyển cho con trai em.

Nội dung đề nghị tư vấn: 1.Mẹ  chồng em có quyền chuyển miếng đất đó cho người khác được không. Hoặc khi mẹ chồng em mất thì mảnh đất đó phải chia đều cho các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu đó ạ?
2. Gia đình em đã có hộ khẩu riêng, giờ muốn nhập vào chung với hộ khẩu này có được không hay bọn em cần làm gì để có thể nhập vào hộ khẩu này?  Mong sớm nhận được phản hồi từ quý công ty. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng



Trả lời tư vấn: Luật Minh Gia cảm ơn câu hỏi và đề nghị của bạn. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo khoản 4 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:

1.Về vấn đề đăng ký chứng nhận quyền sử dụng đất

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Như vậy, theo quy định này nếu mảnh đất là tài sản chung của cả hai vợ chồng thì hai vợ chồng bạn cùng đăng ký quyền sử dụng và cùng được ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mẹ chồng của bạn không có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó. Mẹ chồng của bạn chỉ có quyền sử dụng khi mảnh đất được cấp cho hộ gia đình. Khi đó,tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu đều có quyền ngang nhau đối với mảnh đất.

2.Về vấn đề nhập sổ hộ khẩu

Căn cứ theo điều 25 Luật cư trú quy định về sổ hộ khẩu cấp cho gia đình như sau:

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

Như vậy, theo quy định này hai vợ chồng bạn có thể nhập sổ hộ khẩu chung với mẹ chồng bạn.

Căn cứ theo điều 21 thì thủ tục đăng ký thường trú như sau:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


CV Lương Duyên – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo