Triệu Lan Thảo

Cấm xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh là gì? Khi nào áp dụng?

Cấm xuất cảnh là gì, tạm hoãn xuất cảnh là gì? Các trường hợp áp dụng hình thức cấm, hạn chế và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định luật tố tụng hình sự, luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và các văn liên quan sẽ được luật sư tư vấn chi tiết qua bài viết dưới đây:

I. Quy định về cấm xuất cảnh, hạn chế xuất cảnh

1. Cấm xuất cảnh là gì?

Cấm xuất cảnh, hạn chế xuất cảnh là việc một người bị hạn chế quyền đi ra nước ngoài khi người đó có nhu cầu theo văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp.

2. Khi nào bị cấm xuất cảnh, hạn chế xuất cảnh

Căn cứ theo điều 21 văn bản hợp nhất Nghị định số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

"1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ”.

II. Quy định về tạm hoãn xuất cảnh

1. Tạm hoãn xuất cảnh là gì?

Tại khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 giải thích về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

2. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

Căn cứ theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Điều 36, 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì, các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh quy định như sau:

- Bị can, bị cáo;

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

- Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

- Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

- Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

- Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

- Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

- Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

----

III. Tư vấn về trường hợp cấm xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh

Câu hỏi:

Kính gởi: Năm 20xx tôi bị khởi tố hình sự nhưng được cho tại ngoại và bị cơ quan cảnh sát điều tra cấm đi khỏi nơi cư trú. Tháng 4 năm 20xx, vụ án được đưa ra xét xử, sau đó Tòa án trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung. Nay tôi có nhu cầu đi du lịch ở Thái Lan, tôi có làm hồ sơ xin cấp hộ chiếu và tôi được Cục quản lý xuất nhập cảnh cấp hộ chiếu.

Xin được hỏi Quý luật sư: Với việc được cấp hộ chiếu trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú. Khi ra tới sân bay làm thủ tục xuất cảnh, tôi có bị giữ lại ở sân bay không. Rất mong nhận được hồi âm của Quý luật sư trong thời gian sớm nhất. Trân trọng!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điều 21 Văn bản hơp nhất 07/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Nghị định về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ công an ban hành:

“Xem trích dẫn tại phần (I)

Và theo Điều 5 Thông tư 21/2011/TT-BCA quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh do Bộ Công an ban hành:

“Điều 5. Về thời hạn áp dụng quyết định, việc gia hạn và hiệu lực thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh

1. Thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh ghi tại văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ, yêu cầu của từng trường hợp cụ thể, nhưng không quá 03 năm cho mỗi trường hợp.

2. Trường hợp cần gia hạn thời hạn áp dụng quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh thì trước khi hết thời hạn áp dụng đã ghi trong quyết định ít nhất 30 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại Điều 4 Thông tư này phải có văn bản thông báo về việc gia hạn thời hạn áp dụng quyết định gửi tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện.

3. Hiệu lực của quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh được tính từ khi Cục Quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan tới việc thực hiện các quyết định đó theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này đến khi hết thời hạn áp dụng quyết định ghi trong văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền. Các quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi đã hết thời hạn áp dụng quyết định nếu Cục Quản lý xuất nhập cảnh không nhận được văn bản về việc gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.”

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 nêu trên thì thời gian áp dụng quyết định chưa được xuất cảnh là không quá 03 năm. Vậy nên nếu trong thời hạn thì theo quy định thì chị chưa được xuất cảnh, nếu quá thời hạn 03 năm mà chị chưa nhận bất kỳ văn bản nào của cơ quan tiến hành tố tụng thì chị có thể xuất cảnh mà không bị giữ lại ở sân bay.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo