Nguyễn Thu Trang

Tư vấn điều kiện, thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội

Xin Quý Công ty tư vấn giúp tôi trường hợp nhập hộ khẩu như sau: Vợ chồng tôi đã mua được mảnh đất thuộc phường A, Quận B, TP Hà Nội (đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên 2 vợ chồng và chuẩn bị xây nhà). Nay vợ chồng tôi muốn chuyển khẩu từ quê là tỉnh Bắc Giang và nhập hộ khẩu về địa chỉ đất mà tôi đã mua ở địa chỉ nói trên.

 

Vì vậy xin Quý Công ty tư vấn giúp tôi xem cần thủ tục và điều kiện gì để vợ chồng tôi có thể nhập hộ khẩu về địa chỉ đất đã mua. Vợ chồng tôi có 2 con trai nhưng cả 2 bé đều chưa nhập hộ khẩu với bố mẹ ở quê Bắc Giang nên muốn nhập hộ khẩu về với bố mẹ thì 2 con chúng tôi có cần phải nhập hộ khẩu ở Bắc giang rồi mới chuyển khẩu về Hà Nội hay không? Gia đình tôi trước khi nhập hộ khẩu về địa chỉ mới ở Hà Nội đã đăng ký tạm trú KT3 ở Phường C (Bên cạnh phường A cùng quận) từ năm 2013 đến nay. Kính mong Quý Công ty tư vấn giúp gia đình chúng tôi những vấn đề nói trên. Mong sớm nhận được hồi âm từ Quý Công ty! Xin trân thành cám ơn! 

 

Trả lời tư vấn

 

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, điều kiện và thủ tục nhập khẩu Hà Nội:

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật cư trú 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2013

 

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

 

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

 

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

 

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

 

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

 

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

 

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

 

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

 

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

 

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

 

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

 

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

 

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

 

Và theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô 2012 về Quản lý dân cư
 
 

“Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

 

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
 
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

 

Theo các quy định trên thì để đáp ứng được điều kiện nhập khẩu vào Hà Nội vợ chồng bạn cần đáp ứng được điều kiện về chỗ ở hợp pháp và thời gian đăng ký tạm trú tại Hà Nội, nếu muốn đăng ký thường trú vào nội thành thì cần có thời gian tạm trú tại nội thành liên tục từ 3 năm trở lên.

 

Như thông tin bạn cung cấp thi vợ chồng bạn đã mua đất và chuẩn bị xây nhà có thể hiểu rằng tại thời điểm này vẫn chưa có nhà. Mà theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ- CP quy định thi hành luật Cư trú thì:

 

Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ  hợp pháp

 

1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

 

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

 

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

 

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

 

- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

 

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

 

- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

 

- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

 

- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

 

- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

 

- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

 

- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

 

Theo quy định này thì việc giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của luật đất đai phải đã có nhà trên đất đó, nhưng vợ chồng bạn mới mua đất và chuẩn bị xây nhà tức là chưa có nhà, chưa có chỗ ở hợp pháp thì chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú vào địa chỉ đất đã mua.

 

Thủ tục đăng ký thường trú:

 

Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện để đăng ký thường trú thì theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú về thủ tục đăng ký thường trú gồm:

 

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

 

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

 

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

 

 b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

 

a)Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;bản khai nhân khẩu;

 

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

 

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

 

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Thứ hai, thủ tục con cái nhập khẩu vào hộ khẩu của bố mẹ:

 

Nếu sau khi vợ chồng bạn đáp ứng đủ điều kiện về chỗ ở và thời gian tạm trú, hoàn thành thủ tục đăng ký thường trú và được cấp hộ khẩu Hà Nội thì có thể nhập hộ khẩu 2 con vào với bố mẹ tại hộ khẩu mới mà không cần nhập vào hộ khẩu cũ trước. Trường hợp của bạn là con về ở với cha mẹ được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn điều kiện, thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV: Nguyễn Thị Thủy – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo