LS Hồng Nhung

Trường hợp thôi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp

Quân nhân chuyên nghiệp mắc bệnh thì nên thôi phục vụ tại ngũ theo hình thức nào?

 

Nội dung cần tư vấn: Xin chào luật sư! Em cần tư vấn về chế độ hưu trí nội dung sau: Tháng 6/1993 ký hợp đồng lao động không thời hạn, tháng 6/1998 chuyển qua chế độ công nhân viên chức quốc phòng, tháng 10/2011 chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp. Cụ thể đến thời điểm T12/2016 tổng thời gian BHXH là 23 năm 6 tháng (trong đó có 8 tháng nghỉ chữa bệnh hiểm nghèo), thời gian phục vụ trong LLVT từ tháng 6/1998 đến T12/2016 là 18 năm 7 tháng (trong đó có có 8 tháng nghỉ chữa bệnh hiểm nghèo và 5 năm 3 tháng là tuổi quân nhân). Tôi sinh ngày 17/7/1972 hiện đang mắc bệnh ung thu vú. Thưa luật sư T10/2016 Doanh nghiệp cổ phần sắp xếp lại nhân sự cho số quân nhân tại ngũ ra quân. Với trường hợp của tôi xin luật sư tư vấn:

 

1.  Nếu giám định sức khỏe để nghỉ hưu thì được hưởng bao nhiêu phần trăm.

 

2.  Nếu không nghỉ hưu mà nghỉ theo chế độ phục viên thì vấn đề nào có lợi hơn. Đơn vị tôi công tác thuôc LL QK7 đơn vị làm kinh tế.

 

Rất mong được sự tư vấn kịp thời.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trường hợp thôi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

cảm ơn luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn  đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công chức và viên chức quốc phòng 2015 về điều kiện thôi phục vụ tại ngũ như sau:

 

1. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

 

b) Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

 

c) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này.

 

2. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ theo chế độ bệnh binh khi sức khỏe bị suy giảm theo quy định của pháp luật.

 

3. Quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ tại ngũ được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và được cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.

 

4. Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được phục viên.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, tình đến thời điểm hiện tại, bạn đã làm việc trong lực lượng vũ trang được 18 năm 3 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 23 năm 3 tháng, tuổi của bác là đủ 44 tuổi và bác đang mắc bệnh ung thư. Xét về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bác đủ điều kiện nhưng không đủ điều kiện về tuổi. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ thấp nhất với nữ quân nhân chuyên nghiệp là 52 tuổi. Vì vậy, bạn không đủ điều kiện về hưu theo Luật quân nhân chuyên nghiệp và viên chức quốc phòng 2015.  Bạn có thể lựa chọn hình thức thôi phục vụ tại ngũ theo chế độ bệnh binh hoặc phục viên.

 

Thứ nhất, về việc hưởng lương khi thôi phục vụ tại ngũ

 

Hiện tại, nếu sức khỏe bạn không tốt, đang mắc bệnh hiểm nghèo, có 18 năm 3 tháng trong quân đội, bạn có thể xin xác nhận là bệnh binh và  thôi phục vụ tại ngũ theo hình thức bệnh binh. ĐIều 40 Luật quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên quốc phòng quy định:

 

Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ theo chế độ bệnh binh:

 

a) Được hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

 

b) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. 

 

Điều 36 nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định về chế độ ưu đãi đối với bệnh binh như sau:

 

1. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng.

 

Trường hợp có bệnh tật đặc biệt nặng: Cụt hoặc liệt hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng thì không hưởng phụ cấp hàng tháng.

 

2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ.

 

3. Trợ cấp hàng tháng từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

 

Phụ lục II nghị định 20/2015/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng như sau:

 

A. MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HÀNG THÁNG

TT

Đối tượng người có công

Mức trợ cấp, phụ cấp

Trợ cấp

Phụ cấp

 


- Bệnh binh:

 

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 41% - 50%

1.376

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 51% - 60%

1.713

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 61% - 70%

2.184

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 71% - 80%

2.519

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% - 90%

3.015

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 91% - 100%

3.357

 

+ Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

 

661

+ Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng

 

1.318

- Người phục vụ bệnh binh ở gia đình:

 

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

1.318

 

+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng

1.693

 

-Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ trần

739

 

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng

1.054

 

 

Khi hoàn thành thủ tục xác nhận bạn là bệnh binh, bạn có thể xin thôi phục vụ tại ngũ theo hình thức bệnh binh.

 

Với thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn, bạn có thể lựa chọn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để tăng số năm tham gia bảo hiểm xã hội, đóng đến khi bạn đủ điều kiện về tuổi về hưu hoặc bảo lưu quãng thời gian tham gia bảo hiểm chờ đủ tuổi để về hưu. Bạn có trên 20 năm bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu sức khỏe yếu, sau khi ra quân bạn có về hưu trước tuổi theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội.

 

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

 

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

 

Về mức lương hưu hàng tháng, theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

"Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

..."

 Tùy vào thời điểm bạn nghỉ hưu và số năm tham gia bảo hiểm xã hội của bạn mà mức hưởng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ thay đổi. Bạn tham khảo thêm quy định trên để dự định thời gian nghỉ hưu và tính số phần trăm lương hưu bạn được hưởng.

 

Thứ hai, về chế độ đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên

 

Căn cứ theo Điều 40 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công chức và viên chức quốc phòng 2015:

 

"Điều 40. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ


...
3. Quân nhân chuyên nghiệp phục viên:

 

a) Được trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp phục viên một lần; được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

 

b) Đủ 15 năm phục vụ tại ngũ trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

 

c) Được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức;

 

d) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

 

Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần được quy định tại điều 5 nghị định 221/2009/NĐ-CP như sau:

 

Trợ cấp được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ; được ưu tiên học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác;

 

b) Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương;

 

c) Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

 

2. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn trả khoản trợ cấp phục viên một lần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đã nhận. Cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân ra quyết định chuyển ngành có trách nhiệm thu lại số tiền trợ cấp phục viên và trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.

 

3. Sĩ quan đã phục viên về địa phương trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu muốn tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.

 

Sau khi phục viên bạn cũng có thể lựa chọn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội hoặc bảo lưu thời gian chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu.

 

Như vậy, dựa vào các quy định của pháp luật và nhu cầu muốn hưởng tiền một lần hoặc hàng tháng. Bạn có sự cân nhắc lựa chọn cho phù  hợp.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trường hợp thôi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Cv. Dương Thị Nhung - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo