LS Hồng Nhung

Trường hợp không có di chúc thì được để lại di sản thờ cúng hay không?

Trong trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc thì con cần phải làm gì để giữ lại phần di sản mà trước khi chết cha mẹ muốn để lại làm di sản thờ cúng? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn giúp ạ.Gia đình tôi có 7 anh chị em,tôi là con út, bố mẹ tôi đã mất. Trước khi mất bố tôi đã làm giấy tờ chia đất cho tất cả anh chị em, ngoại trừ tôi vì bố mẹ cho tôi ở nhà thờ(nhà bố mẹ để lại) và nói là sẽ cho tôi mảnh đất và căn nhà này, nhưng không có làm giấy sang tên đất đó cho tôi và cũng không để lại di chúc (do bố nghĩ đã chia đất cho anh chị em rồi thì phần còn lại sẽ là của tôi). Bây giờ bố mẹ tôi đã mất. Anh chị em thì chỉ còn lại 3 người, những người anh chị còn lại cũng đã mất. Nay tôi muốn sang tên đất từ bố sang tên tôi, nhưng có 1 người anh k chịu kí giấy để sang tên từ bố tôi sang tôi.

Vậy luật sư cho tôi hỏi nếu tôi chứng minh được bố tôi đã chia đất cho anh chị em trước khi bố mất rồi, thì khi sang tên đất còn lại của bố tôi cho tôi có cần anh em đồng ý kí giấy nhường quyền thừa hưởng tài sản nữa không ạ?

Và nếu phải chia tài sản thì  vợ/chồng/con của những người anh chị đã mất có được hưởng tài sản k ạ?Xin cảm ơn

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Điều 194 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền định đoạt của chủ sở hữu:

 

“Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”

 

Vậy, với mảnh đất là tài sản của bố mẹ bạn, bố mẹ bạn có quyền tặng cho hay để lại thừa kế cho bạn. Tuy nhiên, trong trường hợp này không có di chúc, cũng không có giấy tờ gì thể hiện rõ ý định của bố mẹ bạn. Do đó bạn phải xem xét lại các vấn đề như: có ai làm chứng cho việc bố mẹ bạn để lại mảnh đất đó cho bạn hay không? Có giấy tờ nào khác để chứng minh ý chí của bố mẹ bạn hay không?

 

Nếu chứng minh được mảnh đất đó đã được chia cho bạn thì không cần anh, em bạn đồng ý ký giấy nhường quyền tài sản.

 

Bởi vì cha mẹ bạn không để lại di chúc thể hiện rõ đây là tài sản thờ cúng, và tài sản này cũng không thể hiện rõ ràng sẽ được giao cho ai nên có thể mảnh đất này sẽ được coi là di sản thừa kế. Trường hợp này sẽ là thừa kế theo pháp luật.

 

Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Vậy, 7 anh em bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất; di sản sẽ được chia đều theo Khoản 2 điều luật nêu trên. Tuy nhiên, đối với 4 người con đã mất sau khi cha mẹ bạn mất thì con của họ sẽ không được hưởng phần thừa kế của họ theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về Thừa kế thế vị:

 

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

 

Trường hợp 4 người con mất trước hoặc mất cùng thời điểm với cha mẹ bạn thì con của họ vẫn được hưởng thừa kế thế vị theo quy định nêu trên.

 

Và nếu bạn có thể thỏa thuận với những người thừa kế còn lại về việc hưởng di sản thừa kế thì việc thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản và văn bản đó phải được công chứng theo Điều 57 Luật công chứng 2014:

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

 

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

 

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

 

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

 

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

 

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

 

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

 

Trong trường hợp này, nếu những người thừa kế còn lại đồng ý cho bạn hưởng hết phần di sản đó thì sự đồng ý phải được thể hiện trong văn bản thỏa thuận; đồng thời bạn cũng phải mang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chứng minh quyền sử dụng mảnh đất đó thuộc về bố bạn; mang theo sổ hộ khẩu để chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản với người được hưởng.

 

Theo đó, văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa bạn và những người thừa kế khác đã được công chứng sẽ là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí việc chuyển quyền sử dụng đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hồng Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo