Trần Diềm Quỳnh

Thừa kế tài sản là đất đai

Kính chào Luật sư. Em có câu hỏi về trường hợp tài sản thừa kế là mảnh đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư. Cậu ruột của em có mảnh đất được nhà nước cấp năm 1994; có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của cậu. Năm 2001 cậu em lập gia đình;

 

2 vợ chồng sống với nhau nhưng không có con cái, năm 2008 cậu bị tai nạn giao thông và mất. cô vợ của cậu vẫn ở vậy. Cậu còn mẹ đẻ 92 tuổi đang sống ở quê.Mảnh đất của cậu hiện nay nằm trong khu vực giải  tỏa để thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương, được nhà nước bồi thường thiệt hại theo quy định.Cô vợ đã nộp đơn tại địa phương nơi có mảnh đất của cậu và đòi thừa kế mảnh đất trên.Cho em hỏi về nguyên tắc thừa kế thì bà mẹ đẻ của cậu có được nhận thừa kế không? Mảnh đất trên là tài sản có trước hôn nhân thì cô vợ có quyền được hưởng thừa kế không? cô vợ có quyền  và trách nhiệm gì trong vấn đề này. Bà mẹ đẻ của cậu hiện nay tuổi cao không thể đi tới cơ quan chính quyền để liên hệ, có thể làm giấy ủy quyền cho 01 người con đẻ khác của bà đi liên hệ làm các thủ tục được không. Rất mong nhận được sự hồi âm của Luật sư, em chân thành cảm ơn.

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Về câu hỏi: Về nguyên tắc thừa kế thì bà mẹ đẻ của cậu có được nhận thừa kế không?

 

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên trường hợp của bạn chúng tôi chia làm hai trường hợp:

 

Trường hợp thứ nhất: cậu của bạn đã mất có để lại di chúc:

 

Pháp luật quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người lập di chúc có quyền sau đây:

 

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

 

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

 

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

 

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

 

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

 

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn b ản thì có thể di chúc miệng. Tuy nhiên không phải di chúc của người để lại di chúc đều hợp pháp. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015

 

Như vậy theo quy định của pháp luật thì nếu như cậu của bạn mất có để lại di chúc và di chsuc của ông ấy hợp pháp thì phần di sản cậu của bạn sẽ được chia theo di chúc. Những người trong bản di chúc được cậu của bạn để lại di sảncho thì được hưởng quyền thừa kế.

 

Trường hợp thứ 2: Cậu của bạn mất không để lại di chúc:

 

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì nếu cậu của  bạn mất mà không để lại di chúc thì phần di sản của ông ấy để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo đó, điều  649 quy định: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

 

Theo quy định tại Điều 650 BLDS 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật.  Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 BLDS 2015 theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

Như vậy thì về nguyên tắc thừa kế thì bà mẹ đẻ của cậu có quyền nhận thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất.

 

Mảnh đất trên là tài sản có trước hôn nhân thì cô vợ có quyền được hưởng thừa kế không?

 

Trong trường hợp cậu của bạn mất nhưng không để lại di chúc thì phần di sản của cậu bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Do đó cô vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chồng nên về nguyên tắc, vợ được hưởng thừa kế tài sản mà chồng để lại theo quy định của pháp luật. Và cô vợ có quyền được sử dụng  1 phần giá trị di sản của cậu bạn để lại được chia theo pháp luật.

 

Trong trường hợp bà mẹ đẻ của cậu hiện nay tuổi cao không thể đi tới cơ quan chính quyền để liên hệ, có thể làm giấy ủy quyền cho 01 người con đẻ khác của bà đi liên hệ làm các thủ tục.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Ngọc Anh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn