LS Vũ Thảo

Thừa kế di sản là quyền sử dụng đất ?

Chào luật sư! tôi mong luật sư giúp cho tôi về việc thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất với ạ. Bà nội tôi mất đã lâu, ông tôi lấy bà kế. Ông và bà kế không có con chung, ông tôi có 5 người con 1 con trai và 4 con gái.

 

Hiện tại ông tôi đã mất và ông có để lại di chúc như sau : khi nào tôi mất thì bà cứ ở lại đây hương khói cho tổ tiên đến khi bà mất thì để lại di chúc cho cháu Giang ( là cháu đích tôn duy nhất của ông ) chứ tôi không thừa kế cho đứa con nào cả. Khi làm xong 49 ngày cho ông gia đình họp, bố tôi hỏi sổ đỏ của ông đâu..ai cầm..? Lúc này cô con gái thứ 3 của ông nói: ông bán đất cho em có giấy từ năm 2001 giờ em ủy quyền cho chị gái cả, đã làm xong giấy tờ có xác nhận của ủy ban và ngay sau đó có 3 anh trên ủy ban về đọc xác nhận. Việc ông bán đất cho cô con gái thứ 3 có giấy tờ thỏa thuận bố tôi không được biết, vì trước năm 2001 bố tôi gặp khó khăn không chu cấp cho ông được. Nhưng việc ông bán đất cho con gái thứ 3 bố tôi biết và năm 2005 bố tôi đã mua lại đất mà ông đã bán cho cô thứ 3 nhưng không ghi giấy tờ, khi ấy có người làm chứng hiện người này đã mất. Thưa luật sư, trong trường hợp này ai là người được thừa kế và việc ủy ban làm giấy xác nhận không có điều tra như vậy có đúng pháp luật không ạ? Rất mong sớm nhận được hồi âm.Tôi xin chân thành cảm ơn! 

 

Trả lời: 

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, xác định về quyền thừa kế của các đồng thừa kế

 

Căn cứ theo điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

 

Điều 609. Quyền thừa kế

 

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

 

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.Theo thông tin bạn cung cấp, ông bạn khi còn sống có nguyện vọng để lại tài sản cho cháu Giang là cháu đích tôn duy nhất của ông. Nhưng để xác định người thừa kế trong trường hợp này thì bạn cần làm rõ các thông tin: -Ông bạn đã để lại di chúc về việc thừa kế theo hình thức nào? Di chúc có hợp pháp hay không?

 

Điều 627 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

Điều 627. Hình thức của di chúc

 

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

 

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 

Vậy nếu như di chúc mà ông bạn để lại đáp ứng đủ các yêu cầu của một di chúc hợp pháp thì người thừa kế sẽ được xác định theo di chúc đó.

 

Trường hợp chỉ đơn thuần là trình bày nguyện vọng để lại di sản với bà bạn trước khi mất mà không được lập thành di chúc hợp pháp (bằng văn bản hoặc di chúc miệng) thì tài sản sẽ được thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại khoản 1, điều 676 thì “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.” Theo như quy định trên thì trong trường hợp của gia đình bạn, những người được thừa kế di sản bao gồm: vợ kế của ông và 5 người con (1 trai, 4 gái).

 

Thứ hai, về việc chuyển nhượng đất giữa ông bạn và cô thứ ba,

 

Về việc chuyển nhượng đất giữa ông và cô thứ ba cần xác định quyền sử dụng đất đó được cấp cho hộ gia đình hay cấp cho cá nhân ông bạn. Nếu cấp cho hộ gia đình thì quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của hộ. Các đồng sở hữu đều có quyền sử dụng, định đoạt phần tài sản của mình

 

Cùng với đó, quyền sử dụng đất có phải là tài sản chung của vợ chồng (ông và bà nội đã mất của bạn). Nếu là tài sản chung của vợ chồng thì ông bạn chỉ được định đoạt phần tài sản thuộc về mình. Phần còn lại thuộc di sản thừa kế của bà nội bạn.

 

Thứ ba, nếu GCNQSDĐ được cấp cho cá nhân (cấp cho ông nội bạn) thì tài sản này ông nội bạn được toàn quyền định đoạt. Về việc xác nhận giấy tờ chuyển nhượng đất Điều 707, bộ luật dân sự 1995 quy định: Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Theo như thông tin bạn trình bày, năm 2001, ông bạn có chuyển nhượng đất cho cô thứ ba và chỉ được xác nhận theo người làm chứng, và vì vậy UBND xã đang trả lời sẽ không điều tra trong trường hợp này là không có căn cứ. Cho nên, gia đình hoàn toàn có quyền yêu cầu bên xã xác minh lại những hợp đồng chuyển nhượng không có căn cứ trên để xác định việc chuyển nhượng có hợp pháp hay không và nếu không hợp pháp thì gia đình hoàn toàn có thể dựa vào di chúc của ông để phân chia di sản thừa kế trong trường hợp này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thừa kế di sản là quyền sử dụng đất ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư Tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV Bảo Châu - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo