Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục chuyển hộ khẩu và mua bảo hiểm y tế quy định thế nào?

Câu hỏi tư vấn: ​​Xin chào anh/chị tư vấn luật, Anh/chị tư vấn giúp em về việc chuyển hộ khẩu từ hộ khẩu nhà chồng về hộ khẩu nhà mẹ đẻ. Em lấy chồng và đã chuyển hộ khẩu về nhà chồng, hiện tại hộ khẩu nhà chồng em thì chỉ có tên 2 vợ chồng vì ông bà đã tách khẩu cho chồng em

Giờ em muốn chuyển tên mình lại về với sổ hộ khẩu ở bên nhà mẹ đẻ em thì thủ tục như thế nào ạ? Hiện tại 2 vợ chồng em vẫn chưa li hôn nhưng có khả năng trong tương lai sẽ như vậy. Em muốn chuyển tên mình về hộ khẩu ở bên nhà mẹ đẻ trước. Thêm 1 lí do nữa là em muốn chuyển tên về sổ hộ khẩu của mẹ em là để mua thẻ bảo hiểm y tế. Theo em được biết thì thẻ bảo hiểm y tế bây giờ bắt buộc phải mua theo hộ gia đình, nên em muốn mua theo sổ hộ khẩu ở bên mẹ em. Trong sổ hộ khẩu (nếu như em được chuyển về) sẽ có tên mẹ em (đã đóng bảo hiểm theo cơ quan mà mẹ em đang công tác), em gái em (đóng bảo hiểm theo trường THPT đang theo học), và em (chưa có đóng thẻ bảo hiểm ở đâu) thì em sẽ đóng bảo hiểm như thế nào và với mức phí là bao nhiêu? Thủ tục sẽ có những gì và mua ở đâu ạ? Em xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

 

Thứ nhất, về thủ tục chuyển hộ khẩu:

 

Quyền của công dân về cư trú được quy định tại Điều 9 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 như sau:

 

"Điều 9. Quyền của công dân về cư trú

 

1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.

 

3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.

 

4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.

 

5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

 

Bên cạnh những quyền mà pháp luật quy định công dân phải thực hiện những trách nhiệm quy định tại Điều 11 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 như sau:

 

"Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú

 

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.

 

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.

 

3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú.

 

4. Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.

 

5. Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bị hư hỏng.”

 

Theo Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về Giấy chuyển hộ khẩu như sau:

 

"Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

 

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

 

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

 

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

 

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương;

thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 

3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

 

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

 

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

 

4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

 

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

 

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

 

Bạn chỉ được cấp Giấy chuyển hộ khẩu trong những trường hợp sau:  Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

 

Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; hoặc Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

 

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

 

Thứ hai, về việc đóng phí và mua bảo hiểm y tế:

 

Theo Khoản 7 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:

 

“7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú".

 

Bên cạnh đó, theo Khoản 3 Điều 13 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:

 

"3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:


a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;


b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;


c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất".

 

Vì trong sổ hộ khẩu (nếu như bạn được chuyển về) sẽ có tên mẹ bạn (đã đóng bảo hiểm theo cơ quan đang công tác), em gái (đóng bảo hiểm theo trường THPT đang theo học), và bạn (chưa có đóng thẻ bảo hiểm ở đâu) nên bạn sẽ đóng với mức đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở (mức lương cơ sở năm 2018 là 1.390.000 đồng/ tháng từ ngày 1/7/2018).

 

- Địa điểm: tham gia tại các đại lý thu BHYT tại UBND phường/xã, các đại lý thu BHYT tại bưu điện.

 

- Thủ tục:

 

+ Kê khai theo mẫu, nộp cho Đại lý thu BHYT (UBND phường hoặc đại lý bưu điện)

 

+ Xuất trình hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để đối chiếu (trả lại ngay sau khi đối chiếu)

 

+ Các trường hợp giảm mức đóng thì phải phô tô thẻ BHYT của những người đã tham gia theo hộ gia đình.

 

- Phương thức đóng được quy định tại Khoản 6 Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 như sau:

 

"6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế."

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo