Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quyền thừa kế đất đai mang tên Hộ gia đình sử dụng đất

Tư vấn trường hợp các bác không cho cháu hưởng di sản thừa kế trong phần đất mang tên hộ gia đình. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung câu hỏi: Xin chào luật sư! tư vấn giúp em. Mẹ chồng tôi chết năm 2012 và có để lại một mảnh đất khoảng 4000 m2, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mẹ chồng tôi là đại diện hộ gia đình đứng tên giấy đất. Hiện tại còn lại 4 người anh chồng còn sống, chồng tôi thì đã chết năm 2010, vợ chồng tôi có 2 đứa con. Nay các anh chồng tôi không muốn chia tài sản cho tôi mà muốn đuổi tôi ra khỏi mảnh đất này và cho rằng tôi là con dâu thì không có quyền được hưởng phần tài sản này. Xin hỏi tôi có quyền thừa kế trong phần đất này hay không? Nếu tôi không được hưởng thỉ các con tôi có được hưởng hay không? Nếu chia thừa kế thì chia như thế nào là đúng?

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin mà bạn cung cấp mảnh đất 4000m2 được cấp cho hộ gia đình mẹ chồng bạn, do mẹ bạn đứng tên chủ hộ. Tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về Hộ gia đình sử dụng đất như sau:

 

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

 

Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả các thành viên có quan hệ huyết thống, có tên trong sổ hộ khẩu vào thời điểm cấp Giấy chứng nhận sẽ cùng là chủ sở hữu với mảnh đất này. Bạn cần xem xét xem thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chồng bạn có tên trong Sổ hộ khẩu cùng với mẹ chồng bạn hay không. Nếu chồng bạn có tên trong sổ hộ khẩu thì chồng bạn cùng là chủ sở hữu với các thành viên khác. Khi chồng bạn mất phần đất này sẽ là di sản thừa kế của chồng bạn do đó nếu những người chú còn lại không cho bạn và các con hưởng di sản là trái quy định của pháp luật.

 

Do đất được cấp cho hộ gia đình do đó mẹ bạn không phải là chủ sở hữu riêng của mảnh đất, khi mẹ chồng bạn mất một phần đất thuộc sở hữu của mẹ bạn trong tổng diện tích 4000m2 sẽ trở thành di sản thừa kế. Do mẹ bạn mất không để lại di chúc nên tài sản này sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

 

Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Điều 651 Bô Luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

 

Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:

 

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

 

Theo các quy định này thì bạn là con dâu nên không thuộc hàng thừa kế tài sản của mẹ chồng bạn. Do chồng bạn mất trước khi mẹ bạn mất nên trường hợp này các con của vợ chồng bạn sẽ thế vị hưởng phần di sản thừa kế của chồng bạn. Các con bạn sẽ được hưởng phần di sản tương tự như những người thừa kế khác. Do đó, các chú không cho các con bạn hưởng di sản là không phù hợp với quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Nhàn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo