Luật gia Nguyễn Nhung

Quy định của pháp luật về kiện đòi đất của người đã mất

Em vào thẳng chuyện mong luật sư có thê giúp đỡ. Nếu có kiện tụng mong Cty mình hỗ trợ tư vấn và hỗ trợ luật sư dùm em.Ba em cưới mẹ em xong mới mua 1 miếng đất. Vì mẹ em có nhà riêng nên gia đình em ở nhà đó (cách miếng đất khoảng 1km).


Nội dung yêu cầu: Ba mẹ em sau đó có đưa các em trai ba em ở quê vào (thất nghiệp hoặc đi thanh niên xung phong - có nhiều người hàng xóm làm chứng các chú lúc mới vào thất nghiệp  và ăn bám ba mẹ em). Ba mẹ xây 1 căn nhà trên mảnh đất đó (các chú có phụ giúp) cho các chú ở tạm, có đăng ký giấy KT3 (không có hộ khẩu). Từ đó đến nay hơn 20 năm. Nay ba em mất, gia đình sa sút, mẹ em muốn đòi lại đất để xây nhà cho em và anh trai lấy vợ và cho các chú 1 phần. Nhưng nhiều lần các chú không chịu thương lượng và muốn lấy hết. Vậy gia đình em phải làm sao?

1.Luật sư giúp em giải đáp: miếng đất đó mua sau khi ba mẹ em lấy nhau mà không đăng ký tài sản riêng thì có được coi là tài sản chung không? và có phải chia cho những ai không? (ba em mất đột ngột không có di chúc). Khu vực đó hiện chưa cấp sổ đỏ mà chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hiện nay đứng tên mẹ em). Lý lẽ các chú nói là các chú sống lâu ở đây rồi, là đất của các chú. Các chú nói góp tiền mua đất mà sự thật là không có và không ai làm chứng (người môi giới bán đất lúc đó có thể làm chứng cho gia đình em). 

2.Gia đình em muốn kiện đòi lại toàn bộ đất được không? Tất cả hàng xóm, và họ hàng quen biết với gia đình em có thể hỗ trợ làm chứng về nguồn gốc và chủ miếng đất đó. Mong nhận được sự giúp đỡ của Cty và nhận được trả lời sớm. Em xin cảm ơn.

 

Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến công ty Luật Minh Gia! Về yêu cầu của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất mảnh đất mà bố đã mua trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng?

 

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014  quy định về tài sản chung của vợ chồng:

 

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

 

Nếu mảnh đất đó mua trong thời kỳ hôn nhân nhưng bố bạn dùng tài sản riêng để mua thì vẫn xác định là tài sản riêng của bố, bạn cần xem lại nguồn gốc của mảnh đất để xác định đây là tài sản chung của bố mẹ hay tài sản riêng của bố.

 

Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

 

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;...”

 

Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Trường hợp bố bạn mất đột ngột không để lại di chúc thì toàn bộ di sản thừa kế của bố (nếu có) sẽ chia theo pháp luật. Bạn xác định tại thời điểm bố bạn mất những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những ai, nếu ông bà nội mất sau bố bạn thì ông bà cũng được hưởng di sản thừa kế từ bố để lại. Nếu hiện tại ông bà đã mất thì xem xét việc chia di sản của ông bà để xác định xem các chú có được hưởng quyền thừa kế quyền sử dụng đất hay không.

 

Thứ hai, gia đình bạn có đòi được toàn bộ đất hay không?

 

Điều 496 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản:

 

“1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

 

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

 

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

 

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

 

5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.” 

 

Theo thông tin bạn cung cấp, sau khi kết hôn bố mẹ có mua một thửa đất và xây dựng công trình nhằm mục đích cho các chú ở nhờ các chú có đóng góp công sức. Nếu có đủ căn cứ chứng minh tình tiết trên (lời khai của những người làm chứng, một số tài liệu, chứng cứ khác) thì gia đình có thể yêu cầu hoàn trả cả đất và công trình trên đất mà không phải hoàn trả bất của giá trị vật chất nào.

 

Vậy, theo những phân tích trên thì gia đình có cơ sở để yêu cầu các chú bàn giao nhà để tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đối với thửa đất và quyền sở hữu đối với công trình trên đất. Trường hợp các chú không thực hiện thì gia đình có quyền gửi đơn tới Công an xã, phường, thị trấn hoặc khởi kiện tại TAND quận, huyện để giải quyết.

 

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

 

 - Đơn khởi kiện.

 

- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

 

- Giấy tờ chứng minh về nhân thân người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân....

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định của pháp luật về kiện đòi đất của người đã mất . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV. Trần Như Quỳnh - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo