Hoàng Tuấn Anh

Phân chia di sản thừa kế bố mất không để lại di chúc

Luật sư tư vấn về trường hợp chia di sản thừa kế khi bố mất không để lại di chúc

 

Nội dung câu hỏi: Ba mẹ tôi kết hôn năm 1978 nhưng ko có giấy đăng ký kết hôn. Năm 1989, ba mẹ tôi mua đất và cất nhà trên mảnh đất đó. Đến năm 1999, ba mẹ tôi lại mua thêm 1 mảnh đất khác nối liền kề với mảnh đất có nhà ở đã mua trước đó để trồng cây ăn trái. Tất cả 2 mảnh đất và nhà đều do 1 mình mẹ tôi đứng tên chủ quyền. Ba mẹ tôi có 3 người con gồm tôi và 2 em gái. Nay ba tôi đột ngột qua đời không để lại di chúc. Xin nhờ luật sư tư vấn dùm trong trường hợp này: 3 chị em tôi có được hưởng quyền thừa kế hay không và nếu có thì tài sản đó chia 4 phần gồm mẹ tôi và 3 chị em tôi hay phải chia 2 ra gồm 1 phần của ba và 1 phần của mẹ rồi phần của ba chia ra 4 để mẹ và 3 chị em tôi thừa kế. Nếu trường hợp mẹ tôi muốn bán phần tài sản đó thì chị em tôi có quyền can thiệp để ngăn cản hay không. Xin cảm ơn luật sư và mong sớm nhận được phúc đáp từ phía văn phòng luật sư.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề di sản:

 

Theo quy định tại mục 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình:

 

“1. Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987 (ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn thì tòa án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

 

Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn”.

 

Căn cứ vào quy định trên, bố mẹ bạn lấy nhau và chung sống từ năm 1978, trước ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực nên dù không đăng ký kết hôn, quan hệ hôn nhân vẫn được xác lập và công nhận kể từ thời điểm về chung sống với nhau.

 

Vì vậy, bố mẹ bạn được pháp luật công nhận là hôn nhân thực tế. Nên tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, căn nhà và mảnh đất mua năm 1989 và năm 1999 được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn và sẽ được định đoạt như sau: Tài sản chung sẽ được chia đôi và theo quy định của Bộ luật Dân sự, khi bố bạn mất không để lại di chúc thì phần tài sản thuộc bố bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật.  

 

Như vậy, đối với ngôi nhà và mảnh đất là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng. Khi chia tài sản, mẹ bạn được hưởng một phần hai giá trị ngôi nhà, một phần hai giá trị ngôi nhà còn lại được coi là di sản thừa kế do bố bạn để lại.

 

Thứ hai, về chia di sản thừa kế:

 

Sau khi xác định được di sản thừa kế, những người thừa kế của bố bạn tiến hành chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Do bố bạn không để lại di chúc nên di sản được chia cho những người thừa kế theo pháp luật, xác định theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật.

 

Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

…”.

 

Theo đó, người được hưởng di chúc theo hàng thừa kế thứ nhất bao gồm có: mẹ bạn, bạn và 2 em gái; mỗi người được hưởng phần di sản bằng nhau. Nếu mẹ bạn muốn bán phần tài sản mà mẹ bạn được hưởng thì trước hết phải làm thủ tục phân chia di sản thừa kế. Khi lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì tất cả các thừa kế cùng phải ký vào văn bản và được công chứng/ chứng thực. Do vậy, nếu những người thừa kế chưa làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì người mẹ không thể bán tài sản hợp  pháp được.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Lê Phương Thảo - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo