Luật sư Việt Dũng

Muốn đòi lại nhà và đất khi cho người khác ở nhờ thì làm thế nào?

Luật sư tư vấn về trường hợp đòi lại nhà và đất khi cho người khác ở nhờ và giải quyết tranh chấp vè quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành. Nội dung tư vấn cụ thể như sau:

 

Năm 2005, nhà em có mua 1 miếng đất, vào thời điểm năm 2005 miếng đất đó có khả năng nằm trong dự án quy hoạch nhưng đến hiện nay vẫn chưa có quy hoạch gì hết. Lúc mua đất thì bên Bán đất có nói nếu có giải tỏa đền bù thì đền bù đất thì thuộc về gia đình em, còn đền bù về nhà thi thuộc về bên Bán đất. Nhưng trong hợp đồng mua bán có chứng thực của địa phương thì không có nội dung về thỏa thuận đó và gia đình bên bán đều ký tên chấp thuận. Quyền sử dụng đất hiện nay đã chuyển nhượng cho gia đình em. Trong thời gian chờ đợi quy hoạch từ năm 2005 đến nay thì gia đình em để cho bên Bán ở trên miếng đất đó không có thu tiền gì hết. Hiện nay, miếng đất đó không nằm trong dự án quy hoạch nào. Do nhu cầu gia đình muốn lấy đất lại để sử dụng thì bên Bán đất lấy lý do hai bên đã thỏa thuận như em đã nói ở trên không chịu dọn đi, đợi khi nào có quy hoạch, đền bù mới được. Em xin hỏi hiện nay em có thể làm đơn gửi lên chính quyền để lấy lại đất không? Mong Quý công ty tư vấn cho em được rõ. Em xin cám ơn!!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung về quyền đối với tài sản của chủ sở hữu. Cụ thể:


"1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

 

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại".

 

Và Điều 166 về quyền đòi lại tài sản:

 

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

 

2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

 

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì quyền sử dụng đất được xác định là tài sản hợp pháp của gia đình nên gia đình có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản trên. Đồng thời có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, với việc hộ gia đình bên bán đất trước đó không chịu di dời (sau khi đã thông báo) thì gia đình bạn có quyền làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân để tiến hành hòa giải hoặc Tòa án nhân dân để giải quyết nếu việc hòa giải tại Uỷ ban nhân dân không thành. Cụ thể, Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.

 

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

 

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

 

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

 

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

 

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

 

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

 

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

 

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

 

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo