Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Mức phạt đối với hành vi chở hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép

Xin chào luật sư. Luật sư cho cháu hỏi về mức phạt đối với lỗi chở hàng quá trọng tải như sau. Nhà cháu có xe ô tô chạy hàng vật liệu xây dựng và bị phạt lỗi quá tải 109%. Phạt lái xe 7.500 nghìn. Quá tải 34 triệu.Cháu đã đi nộp phạt tại kho bạc nhà nước. Bên kho bạc nói cháu chỉ cần cầm theo giấy nộp phạt đến công an nơi cấp quyết định phạt là lấy được giấy tờ xe về.

 

Nhưng khi cháu tới và đưa giấy đã nộp phạt bên kho bạc cho công an họ lại không trả giấy tờ cho cháu và yêu cầu cháu mang đăng kiểm xe đến để họ tước đăng kiểm 2 tháng. Cháu có hỏi vì sao thì bên công an trả lời luật quy định thế. Luật sư cho cháu hỏi pháp luật quy định thế nào? Cháu xin cảm ơn luật sư. Cháu Mong sớm đc luật sư hồi đáp ạ

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;

…”

 

Ngoài ra, tại Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

 

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

 

11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này.

14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

h) Thực hiện hành vi quy định tại … Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;

…”

 

Như vậy, việc Công an nói rằng sẽ tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện 02 tháng là có căn cứ.

 

>> Luật sư tư vân pháp luật Giao thông đường bộ, gọi: 1900.6169

 

---------------

Câu hỏi thứ 2 - Mức phạt đối với hành vi chở hàng hóa qua trọng tải theo Nghị định 171/2013

 

Thưa luật sư, Em trai em lái xe ô tô thuê cho chủ xe. Nhưng khi xe vi phạm lỗi do xe quá tải (xe chở cát) năm 2013 và bị phạt khoảng 12 triệu nhưng chủ xe không chịu bỏ tiền ra nộp phạt dù đó là do chủ xe cơi nới xe. Giờ công an vẫn giữ bằng lái xe của em trai em. Bên chủ xe thậm chí đến khi nghỉ việc, em trai em vẫn còn bị nợ lương và không lấy được bằng lái. Vậy em muốn hỏi liệu có cách nào lấy lại bằng lái xe ngoài cách phải bỏ tiền của mình đi nộp vì chủ xe nhất định không nộp? Kính mong luật sư tư vấn.

 

Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Về hành vi chở hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép.

Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định người điều khiển ô tô tải, máy kéo hoặc phương tiện tương tự để chở hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép như sau:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối chở hàng vượt quá trọng tải mà không thuộc các trường hợp trên.

Đối với chủ xe.

Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định, Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện chở hàng vượt quá trọng tải cho phép.
 
Theo đó, trường hợp này người điều khiển xe và cả chủ xe đều bị xử lý vi phạm. Vì vậy, bạn là người điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải cho phép, căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ – CP,  bạn phải nộp phạt tương ứng với hành vi vi phạm của mình đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là tước giấy phép lái xe trong một tháng.

 Khoản 2 Điều 75 Nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Về điều kiện cấp lại giấy phép lái xe:

Khoản 2 Điều 52 Thông tư 46/2012/TT - BGTVT quy định người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Như vậy, trường hợp bạn bị tạm giữ giấy phép lái xe do vi phạm pháp luật thì không được cấp lại giấy phép lái xe.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức phạt đối với hành vi chở hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật Giao thông trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
Cv. Nguyễn Mỵ - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo