Trần Tuấn Hùng

Một số thắc mắc vể hợp đồng ủy quyền

Luật sư tư vấn, giải đáp thắc mắc về một số vấn đề của hợp đồng ủy quyền như nội dung của hợp đồng ủy quyền, việc hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền.

 

Chào luật sự, em có thắc mắc mong luật sư giúp em.

Thứ 1: hợp đồng ủy quyền như trong nội dung ủy quyền thì bà T có quyền nhận tiền giao dịch 4 miếng đất đó không.

Thứ 2: người ủy quyền có cấn giấy chứng nhận độc thân,nếu người ủy quyền có vợ thì em sợ trường hợp người ủy quyền có vợ, nhưng người vợ thì không đồng ý bán, mà em giao dịch mua thì không được.

Thứ 3: người được ủy quyền có toàn quyền thực hiện toàn bộ việc chuyển nhượng và nhận tiền giao dịch 4 miếng đất trong giấy ủy quyền không, và nều người được ủy quyền có chồng thì có cần sự đồng ý của cô T không.

Thứ 4: em có thể đến phòng công chứng đã chứng hợp đồng ủy quyền đó để xác minh là hợp đồng ủy quyền này là thật không vì em sợ làm giả ủy quyền và tự ý thêm quyền trong hợp đồng.

Thứ 5: bên ủy quyền có thề tự ý hủy bõ hợp đồng ủy quyền không, và nếu tự ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, thỉ bên được ủy quyền có còn giữ bản hợp đồng ủy quyền không, hay phải hủy bỏ và nộp lại bản hợp đồng ủy quyền đó, vì em sợ bên ủy quyền tự ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, mà người được ủy quyền lại lấy hợp đồng ủy quyền đi giao dịch.

Mong luật sư giúp giải đáp thặc mắc của em. 

 

Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công Ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

 

Thứ nhất về việc thực hiện công việc ủy quyền.

 

Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng ủy quyền như sau: "Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

 

Và Điều 565 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:

 

"1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

 

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

 

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

 

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

 

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

 

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này."

 

Căn cứ vào nội dung hợp đồng ủy quyền nếu có thỏa thuận bên nhận ủy quyền được thực hiện tất cả các quyền liên quan đến giao dịch mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bà T có quyền nhận cả tiền theo nội dung đã ủy quyền.

 

Thứ hai, người ủy quyền có cần phải có giấy chứng nhận độc thân không?

 

Mặc dù quan hệ ủy quyền được xác lập trong thời kỳ hôn nhân nhưng đây là tài sản riêng của người ủy quyền thì người đó có quyền sở hữu đối với tài sản đó và có thể quyền ủy quyền cho người khác thực hiện thay cho mình các quyền, nghĩa vụ liên quan, khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền thì người ủy quyền phải chứng minh đây là tài sản riêng của mình nếu đang tồn tại quan hệ hôn nhân bằng cách là xin giấy xác nhận tình trạng độc thân.

 

Thứ ba, người nhận ủy quyền có thể toàn quyền thực hiện giao dịch không? Người nhận ủy quyền thực hiện giao dịch có cần sự đồng ý của chồng không?

 

Bản chất của hợp đồng ủy quyền là việc bên nhận ủy quyền nhân danh người ủy quyền thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền mà hai bên đã thỏa thuận. Nếu trong hợp đồng thỏa thuận là người nhận ủy quyền thực hiện toàn bộ các quyền thì có quyền thực hiện, nếu không thì chỉ thực hiện các quyền được ghi nhận trong hợp đồng ủy quyền.

 

Khi thực hiện công việc ủy quyền cho bên nhận ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền thì khi này không cần sự đồng ý của vợ hoặc chồng vì thực tế là có hợp đồng ủy quyền và việc ủy quyền này là quan hệ giữa hai bên trong hợp đồng chứ không liên quan tới bên thứ ba khác.

 

Thứ tư, bạn có thể đến văn phòng công chứng để kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng ủy quyền đó không?

 

Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Luật công chứng năm 2014 quy định Các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

 

“1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:

 

a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;…”

 

Nếu bạn là bên nhận ủy quyền thì tại thời điểm thực hiện thủ tục công chứng bạn cũng phải có mặt và ký vào hợp đồng yêu cầu công chứng thì văn bản này mới có giá trị pháp lý, không phải là người yêu cầu công chứng thì sẽ không được cung cấp thông tin vì việc cung cấp nội dung công chứng là hành vi bị nghiêm cấm nếu không được người yêu cầu công chứng cho phép.

..."

Thứ năm bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không?

 

Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

 

“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

 

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

 

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”

 

Người ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền kể cả đối với hợp đồng có thù lao và không có thù lao, nếu có thù lao thì phải trả thù lao cho người nhận ủy quyền và bồi thường thiệt hại (nếu có) và phải báo trước cho người nhận ủy quyền một khoản thời gian hợp lý.

 

Theo quy định tại Điều 51 Luật công chứng năm 2014 có quy định về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:

 

“1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

 

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

 

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.”

 

Căn cứ quy định trên thì để hủy hợp đồng ủy quyền đó hai bên trong quan hệ hợp đồng cần thỏa thuận bằng văn bản về việc hủy bỏ hợp đồng và việc hủy bỏ được thực hiện tại chính văn phòng công chứng đã thực hiện công chứng hợp đồng đó, khi này bên nhận ủy quyền sẽ không được giữ hợp đồng nữa và hợp đồng ủy quyền sau khi đã thực hiện thủ tục hủy bỏ thì không còn giá trị pháp lý, mọi giao dịch thực hiện sau khi hợp đồng ủy quyền bị hủy bỏ mà nhân danh người ủy quyền thì không có giá trị pháp lý, bên liên quan có thể yêu cầu tuyên bố các giao dịch đó là vô hiệu.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo