Phạm Diệu

Làm thế nào để lấy lại tiền khi bên mua hàng không trả?

Luật sư tư vấn về trách nhiệm pháp lý đối với bên mua hàng khi không thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Nội dung tư vấn như sau:

 

Kính gửi văn phòng luật sư Minh Gia! Do hạn chế về kiến thức pháp luật cũng như trình tự khởi tố tội chiếm đoạt tài sản của người khác nên em xin nhờ văn phòng luật tư vấn giúp em trường hợp sau: Một nhân viên cùng làm chung công ty với em, (nhân viên đó phụ trách 2 nhà phân phối, em phụ trách 2 nhà phân phối). Nhân viên đó có đặt mua hàng của em bán đi xuất khẩu trị giá 74.500.000 đồng (em lấy hàng từ nhà phân phối giao cho nhân viên đó ). Nhân viên đó cho xe xuống kho lấy (xe thuê, em có chụp hình ảnh xe và tx bốc hàng) nhưng khi giao hàng xong thì ngày hôm sau không có chuyển tiền và cứ hứa đi hứa lại nhiều lần. Em có liên lạc và bắt viết giấy nhận nợ và đã viết (1 cái bằng email và 1 bản A4 ). Thật sự là em không biết làm cách nào để đòi số nợ đó để trả lại cho nhà phân phối em phụ trách mà không vi phạm pháp luật. Em nhờ văn phòng Luật Sư hỗ trợ tư vấn cho em trường hợp này để có thể đòi được nợ. Từ lúc xảy ra đến hôm này được gần tháng rồi. Cảm ơn Văn phòng Luật Sư đã hỗ trợ (Cũng với hình thức trên nhân viên đó cũng đã lừa 2 nhà phân phối mà nhân viên phụ trách tổng 2 nhà khoảng 300 triệu).

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ tại Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản:

 

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

 

Và tại Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền như sau:

 

Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

 

1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

 

2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

 

3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.

 

Theo thông tin bạn cho biết, bạn có bán hàng cho một người nhân viên làm cùng công ty với giá trị là 74.500.000 đồng. Sau khi bạn giao hàng xong thì phía người nhân viên không thực hiện việc chuyển tiền. Từ thời điểm giao hàng đến nay đã gần 1 tháng tuy nhiên bên mua hàng vẫn chưa chuyển tiền.

 

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bên mua hàng có thiện chí trả tiền thì bạn có thể tạo điều kiện về mặt thời gian để bên mua hàng hoặc hai bên có thể thỏa thuận lại với nhau về thời hạn trả tiền. Trường hợp, nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bên mua đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.

 

Trường hợp, nếu có căn cứ xác định được bên mua hàng có dùng thủ đoạn gian dối hoặc có hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì bên mua hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

 

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

…”.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo