Nguyễn Văn Cảnh

Kiện đòi lại tài sản đã cho công ty vay như thế nào?

Kính gửi văn phòng luật sư. Tên tôi là Nguyễn A. Hôm nay tôi muốn được luật sư tư vấn pháp luật cho vụ việc của tôi như sau. Năm 2011 qua văn phòng môi giới bất động sản PQ đã tư vấn cho tôi mua dự án tại HB bằng hình thức hợp đồng cho công ty vay tiền làm năm đợt để làm cơ sở hạ tầng, sau khi công ty làm xong cơ sở sẽ làm giấy tờ bán lại mảnh đất với giá đã ghi trong hợp đồng và cam kết trong hợp đồng đến cuối năm 2012 thì sẽ giao đất và làm giấy tờ mua bán chính thức giữa công ty và tôi.

 

 Nhưng suốt từ đó đến nay Công ty B  không đầu tư gì vào khu đất đó mà đã thu của tôi bốn lần tiền tức là 80% tiền giá trị hợp đồng. Sau đó đến thời gian giao đất như trong hợp đồng không thấy công ty thực hiện giao đất tôi có gọi điện tới công ty và được công ty trả lời rằng: thị trường đang khó khăn nên công ty sẽ lùi bàn giao khu đất đó. Tôi đã thấy có điều gì khuất tất nên tôi tới tận khu đất để kiểm tra thì mới biết công ty không hề đầu tư gì vào khu đất đó. Suốt từ năm 2013 đến nay tôi đã gọi điện để đòi lại số tiền mà công ty vay tôi để đầu tư nhưng không gọi được. Đến công ty thì mới biết công ty đã biến mất. Gửi email thì giám đốc công ty cứ hứa hẹn hết lần này đến lần khác không chịu trả tiền cho tôi. Vậy xin hỏi luật sư, tôi phải làm cách nào để lấy lại khoản tiền tôi cho công ty vay? Nếu làm đơn tố cáo công ty đó thì có thể vụ việc trên là lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác không? Và khi đưa ra tòa án thì vụ án này sẽ xử là dân sự hay hình sự? Hiện nay tôi đang giữ toàn bộ hợp đồng cho vay và hóa đơn công ty vay tiền của tôi. Xin chân thành cảm ơn luật sư!

 

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi vấn đề tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Vấn đề bạn đưa ra chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Như bạn trình bày, việc bạn cho công ty vay tiền được coi là một giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 116 BLDS 2015:

 

Điều 116. Giao dịch dân sự

 

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

 

và cụ thể hợp đồng mà bạn và công ty đã kí kết là hợp đồng cho vay tài sản. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 thì: 

 

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

 

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

 

Hợp đồng này có hiệu lực pháp luật khi nội dung và hình thức của hợp đồng không trái với các quy định của pháp luật.

 

Do thông tin bạn đưa ra còn chưa đầy đủ nên không biết trong hợp đồng vay giữa bạn và công ty có ghi rõ thời gian trả tiền không?

 

+ Trong trường hợp bạn và công ty không ghi rõ thời hạn trả thì đây là hợp đồng vay không kỳ hạn. Theo điều 469 BLDS 2015: Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn.

 

Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn

 

1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

 

Do đó nếu bạn báo trước rồi mà bên kia không hoàn trả bạn có thể nhờ tòa án giải quyết.

 

+ Đối với trường hợp có ghi rõ thời hạn trả theo Điều 470 BLDS 2015: Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

 

Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

 

1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

 

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.Theo đó bạn cũng có thể nhờ tòa án giải quyết

 

Như vậy, khi đến thời hạn trả tiền vay thì bên công ty phải có nghĩa vụ trả tiền vay cũng như tiền lãi cho bên bạn. Việc bên công ty không thanh toán đúng theo thời hạn như trong hợp đồng cho vay được xem là hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện bên vay ra Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu bên vay trả lại tiền cho mình theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

 

Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

 

Về câu hỏi bạn băn khoăn “nếu làm đơn tố cáo công ty đó thì có thể vụ việc trên là lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác không”. Chúng tôi cho rằng do thông tin bạn cung cấp còn chưa đầy đủ để có thể kết luận đã cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 BLHS 2015 hay chưa, vì vậy chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn 1 số thông tin về tội này để từ đó bạn có thể hiểu rõ hơn về tội này và đối chiếu cụ thể vào trường hợp của mình. Theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS) về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì:

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Kiện đòi tài sản cho vay thông qua hợp đồng mua đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư Tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV: Nguyễn Thị Linh – Công ty Luật Minh Gia 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo