LS Thanh Hương

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mất không để lại di chúc thế nào?

Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người mất cho người còn sống, người được hưởng di sản thừa kế có thể hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vậy để được hưởng di sản thừa kế cần thực hiện thủ tục như thế nào? Để được giải đáp vấn đề này, bạn có thể liên hệ với Luật sư để được tư vấn cụ thể.

1. Luật sư tư vấn về sang tên nhà đất thừa kế

Khi người để lại tài sản mất thì người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật sẽ thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, thực tế thực hiện thủ tục này thì đang có một số vướng mắc nhất định, gây khó khăn và kéo dài thời gian giải quyết vấn đề thừa kế tài sản.

Do đó, nếu gia đình bạn gặp phải vấn đề này và cần luật sư giải đáp thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn liên quan đến các vấn đề:

- Trình tự, thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế;

- Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế;

- Giải quyết các tranh chấp về quyền hưởng thừa kế.

Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Thủ tục hưởng di sản khi không có di chúc

Câu hỏi:

Xin hỏi về thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mất không để lại di chúc như sau: Ba mẹ tôi được nhà nước phân cho căn nhà, có quyết định cấp, có sổ đỏ tên của cả ba và mẹ. Năm 2001, ba tôi mất không để lại di chúc. Nay mẹ tôi muốn làm thủ tục sang tên cho các con nhưng vướng 1 điều là ba tôi có 1 người em đã không liên lạc từ sau khi ba tôi mất. Vậy xin nhờ luật sư hướng dẫn các thủ tục giấy tờ để sang được tên từ sổ đỏ tên ba mẹ tôi sang sổ đỏ tên 2 chị em tôi. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho công ty chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

- Do bố bạn mất không để lại di chúc nên tài sản của gia đình sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Việc phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật được quy định tài điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, theo trường hợp của bạn thì ngôi nhà đứng tên bố mẹ bạn, hai chị em của bạn là hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật. Người em của bố bạn chỉ thuộc hàng thừa kế thứ hai mà theo khoản 3 của điều trên thì chỉ khi hàng thừa kế trước không có được hưởng di sản, bị truất quyền hoặc bị từ chối di sản thì mới tới hàng thừa kế thứ hai.

Do đó, mẹ của bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để sang tên sổ đỏ cho hai chị em bạn theo quy định của pháp luật mà không cần phải lưu tâm tới người em của bố bạn đã mất tích.

- Thủ tục giấy tờ để sang được tên từ sổ đỏ tên ba mẹ bạn sang sổ đỏ tên 2 chị em bạn như sau:

Thứ nhất, bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Về thủ tục khai nhận thừa kế, chúng tôi đã viết bài cụ thể và chi tiết. Bạn có thể tham khảo tại bài viết:

=> Hướng dẫn thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Thứ hai, sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau:

Bạn nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức).

Trong tường hợp của bạn, bên thừa kế không có di chúc thì phải đến công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạn cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Thứ ba, hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm:

Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;

Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

Giấy chứng tử;

Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

Lệ phí trước bạ khi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng/quyền sở hữu: nộp theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-Cp về Lệ phí trước bạ.

Thứ tư, kê khai sang tên quận/huyện (nơi có nhà đất):

Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

Thời hạn sang tên: 15 ngày

Lệ phí sang tên gồm:

Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Thứ năm, nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục sang tên sổ đỏ khi người cha mất không để lại di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo