Luật sư Phùng Gái

Giải quyết tranh chấp tới di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận?

Luật sư cho hỏi tư vấn về việc giải quyết tranh chấp chia thừa kế là đất đai như sau: Ông nội tôi có một mảnh đất( chưa được cấp sổ đỏ), khi bà nội tôi mất không để lại di chúc gì. Khi ông nội tôi mất có để lại di chúc toàn bộ mảnh đất cho bố tôi. Tuy nhiên hiện nay các cô các chú không đồng ý làm theo bảng di chúc ấy. Trong đó có một chú mất trước khi ông tôi mất. Vậy tôi xin hỏi làm thế nào giải quyết quyền thừa mảnh đất này đúng pháp luật nhất, lộ trình thực hiện.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trước hết, để giải quyết vấn đề chia thừa kế thì sẽ phải xác định tính hợp pháp của bản di chúc và mảnh đất ông để lại có đủ điều kiện làm căn cứ lập di chúc để lại di sản hay không. Theo đó, Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015:

 

Điều 631. Quyền thừa kế 

 

“ Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

 

Đồng thời, Luật đất đai năm 2013 quy định:

 

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

 

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

 

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

 

b) Đất không có tranh chấp;

 

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

 

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

...

 

Theo đó, trường hợp của gia đình bạn có thể rơi vào khoản 1 Điều 168 Luật đất đai tức chưa có giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.  Nên căn cứ vào quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì người sử dụng đất có các giấy tờ sau đây mà không có tranh chấp thì cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

 

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

 

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

 

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

 

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

 

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

 

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

 

d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

 
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở; 


e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

 

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

 

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

 

6. Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

...

Như vậy, trường hợp ông bạn chưa có giấy chứng nhận nhưng có một trong các giấy xác nhận đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông bạn có quyền để lại di chúc đối với mảnh đất đó. Tiếp đó, sẽ xác định đó là tài sản chung của ông bà hay tài sản riêng của ông để tiến hành phân chia di sản thừa kế:

 

+ Trường hợp, tài sản chung của ông bà thì ông bạn sẽ không có quyền định đoạt toàn bộ di sản để lại cho bố bạn được. Do đó, hiện nay khi xảy ra tranh chấp thì để giải quyết chia thừa kế này thì sẽ phải khởi kiện ra Tòa án để xác định lại giá trị di sản, tính hợp pháp của di chúc,phân chia di sản...Dựa vào bản án của Tòa thì các đồng thừa kế sẽ tiến hành phân chia di sản thừa kế đối với phần di sản mình được hưởng tại văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban xã phường thị trấn nơi có di sản thừa kế.

 

+ Trường hợp, chứng minh được mảnh đất là tài sản riêng của ông có trước thời kỳ kết hôn với bà thì phần di sản sẽ thực hiện theo bản di chúc ông để lại. Theo đó, bố bạn là người thừa hưởng hợp pháp toàn bộ mảnh đất trên (các thành viên khác sẽ không có quyền yêu cầu chia) nên bố bạn sẽ mang bản di chúc kèm theo giấy tờ nhân thân, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất ra văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc. Thời điểm, thực hiện xong thủ tục khai nhận thì bố bạn nộp toàn bộ hồ sơ, giấy tờ kèm theo nộp cho Phòng đăng ký đất đai để hoàn tất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Giải quyết tranh chấp tới di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn