Nguyễn Ngọc Ánh

Di chúc không có công chứng hoặc chứng thực có hợp pháp?

Chào luật sư, tôi gửi email này để xin luật sư tư vấn cho tôi 1 vấn đề như sau:Năm 2010, bố tôi có lập 1 bản di chúc (với nội dung về đất đai nhà ở của gia đình tôi) và có 2 người làm chứng nhưng lại không đi công chứng hay chứng thực.

 

Nội dung yêu cầu: Năm 2013, bố tôi mất và không làm thêm bản công di chúc nào khác. Vậy tôi muốn hỏi bản di chúc năm 2010 của bố tôi có hiệu lực hay không và bây giờ mẹ tôi và anh em tôi muốn làm thủ tục hưởng di sản của bố tôi để lại thì có căn cứ vào bản di chúc đó được không hay lại phải căn cứ vào quy định của pháp luật đối với di sản của người không để lại di chúc.Mong luật sư sớm hồi đáp thông qua gmail của tôi, nếu có thông tin gì còn thắc mắc, luật sư cứ hỏi thêm, tôi sẽ cung cấp đầy đủ.Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

 

Bộ luật dân sự 2005 quy định:

 

Điều 647.Người lập di chúc

 

“1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

 

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”.

 

Điều 652. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

 

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.

 

Căn cứ Khoản 4 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005, trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực nhưng thời điểm lập di chúc (năm 2010) bố của bạn hoàn toàn khỏe mạnh, minh mẫn và nội dung di chúc không trái quy định của pháp luật thì di chúc vẫn phát sinh giá trị hiệu lực nếu đáp ứng toàn bộ các điều kiện còn lại tại Khoản 2, 3, 5 Điều này.

 

Di chúc thể hiện di nguyện của người có tài sản để lại trước khi chết. Vậy, nếu di chúc hợp pháp thì việc phân chia di sản thừa kế buộc phải thực hiện theo đúng di nguyện của người này.

 

Điều 675 Bộ luật dân sự 2005 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

 

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

 

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

 

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

 

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

 

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

Phòng tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo