Trần Phương Hà

Đã có vợ( chồng) nhưng bỏ đi theo người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào.

Luât sư tư vấn về hành vi bỏ nhà đi với người khác. Nội dung tư vấn như sau

Nội dung câu hỏi:Chào luật sư !Tôi có một số thắc mắc mong được luật sư giải đáp giúp.Dì tôi năm nay gần 35 tuổi, có gia đình và hai con.  Do gia đình không hòa thuận, Dì chán nản dẫn theo đứa con nhỏ và bỏ theo người khác. Ông N cũng đã có gia đình. Sau hai ngày tìm kiếm và dọa báo công an thì Dì có điện thoại về và sau đó thì trở về. Tôi mong được luật sư tư vấn giúp :Thứ 1 : Nếu vợ ông N khởi tố thì Dì tôi và ông N có bị truy tố gì không? Mức hình phạt như thế nào ?Thứ 2 : Ông N có chụp ảnh khỏa thân của Dì tôi và điện cho họ hàng ( tức là mẹ của tôi ) để tống tiền. Vậy Dì tôi có khởi tố ông N được không ? Nếu có thì mức hình phạt như thế nào ?Chân thành cảm ơn !

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, xử lý đối với hành vi bỏ đi cùng người khác

 

Hiện nay, pháp luật chỉ có các chế tài xử lý đối với hành vi chung sống như vợ chồng. Chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng; việc sống chung có thể được công khai hoặc không công khai nhưng những người sống chung cùng sinh hoạt chung như một gia đình; điều này được minh chứng bởi việc có con chung hoặc được những người xung quanh coi là vợ chồng.

 

Trường hợp dì bạn là người đã có chồng nếu chung sống như vợ chồng vơi người khác thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/05/NĐ-CP  quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

 

’Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

 

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

....

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

 

Ngoài ra còn có thể bi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015

 

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

 

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

 

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

 

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

 

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

 

Vì vậy, nếu dì bạn không có hành vi sống chung như vợ chồng với ông N thì không có căn cứ bị xử lý theo pháp luật.

 

Thứ hai, xử lý đối với hành vì của ông N

 

Theo thông tin bạn cung cấp, ông N có hành vi chụp ảnh khỏa thân dì N và đe dọa bà nội bạn tống tiền. Gia đình bạn có thể tố cáo hành vi của ông N trước cơ quan công an để xem xét khởi tố về Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 nếu đáp ứng đủ các dấu hiệu sau:

 

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

 

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

 

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

e) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

 

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.’

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương hà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo