Trần Phương Hà

Con riêng có thuộc hàng thừa kế khi thừa kế theo pháp luật.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Cho tôi hỏi trường hợp về quyền thừa kế của con riêng có được hưởng di sản không như sau: Trước khi kết hôn với ba tôi, mẹ tôi được thừa kế vài mảnh đất do ông bà ngoại của tôi để lại. Nhưng khoảng năm 87-88 thì được nhà nước yêu cầu đổi giấy tờ sở hữu, cùng dịp đó thì ba tôi đã thêm tên ông vào giấy tờ sở hữu, và cũng có một vài mảnh đất phát sinh trong quá trình hôn nhân của cha mẹ tôi.

 

Nay cha tôi đã mất, ông có 4 người con riêng (1 người đã mất, 1 người theo chồng về Đài Loan, 2 người ở Sài Gòn), tôi và 1 người con ở Mỹ là con của người vợ hiện thời. Gia đình tôi đã làm tờ khai thừa kế mà không thể hiện những người con riêng và bà nội tôi, và đã làm thủ tục để chuyển nhượng quyền sở hữu cho tôi. Nay, có một người con riêng thuê luật sư yêu cầu chia quyền thừa kế và yêu cầu gia đình tôi phớt lờ 2 người con còn lại (1 người ở Sài Gòn và 1 người ở Đài Loan) để chuyển nhượng 1 mảnh đất cho cô ấy toàn quyền sở hữu, cô ấy cam đoan với gia đình tôi là sau khi nhận được quyền sở hữu miếng đất đó thì từ đây về sau sẽ không ai liên hệ để tranh chấp tài sản với gia đình tôi nữa. Tôi có thể tin vào lời cam kết của chị ấy đươc không với sự cam đoan có sự làm chứng của 2 người ( luật sư chị ấy thuê và 1 người khác do mẹ tôi chỉ định) . Gia đình tôi đồng ý chuyển quyền sở hữu miếng đất mà chị ấy yêu cầu nhưng tôi yêu cầu có sự đồng ý của những người có quyền thừa kế ( bà nội và một người anh hiện đang sống ở Sài Gòn) nhưng luật sư của chị ấy không đề cập sẽ đáp ứng yêu cầu của tôi mà chỉ nói sẽ làm giấy tờ thể hiện là nếu sau này có xảy ra tranh chấp thì chị ấy sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm để giải quyết tranh chấp đó. Tôi có thể giải quyết theo hướng mà luật sư của chị ấy đề nghị được hay không? Có thật là khi xảy ra tranh chấp thì tờ cam đoan của chị ấy có hiệu lực trước pháp luật nếu người bị khiếu kiện sau này là gia đình tôi? Yêu cầu của gia đình tôi có phải là chính đáng?  Những miếng đất mà mẹ tôi được thừa kế từ ông bà ngoại tôi có phải chia phần cho bà nội và những người con riêng của ba tôi?  Những tài sản nào sẽ bị phân chia và phân chia theo tỷ lệ như thế nào? (có phải mẹ tôi 50% và 50% còn lai sẽ chia đều cho những người còn lại?) Có cần giấy tờ gì để chứng minh quan hệ thừa kế hay không? Chân thành cám ơn.

 

Trả lời:  Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Theo Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng


"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.


Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.


2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.


3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

 

Từ các quy định trên, xác định được tài sản chung của bố mẹ bạn bao gồm: mảnh đất của mẹ bạn được thừa kế của ông bà để lại (do năm 87-88 cấp lại GCNQSDĐ ba bạn đã thêm tên ba vào GCNQSDĐ nên được xác định là tài sản chung), cùng với những mảnh đất khác được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của ba, mẹ bạn.

 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết như sau:

 

“Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

...

1. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

 

Vậy từ các quy định trên thì ½ tài sản chung sẽ thuộc sở hữu của mẹ bạn, và ½ còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế của bố bạn để lại và thực hiện chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

 

Theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015:

 

“Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;..”

 

Vậy khi bố bạn mất mà không có di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện chia theo pháp luật theo quy định như trên, khi thực hiện chia di sản thừa kế theo pháp luật thì những người sau sẽ được hưởng: cha mẹ, vợ chồng, các con (bao gồm cả con riêng), cụ thể được quy định tại Điều 651 BLDS 2015 như sau:

 

“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;..”

 

Từ các quy định trên có thể thấy rằng khi bố bạn mất thì ½ tài sản chung của bố, mẹ bạn sẽ được xác định là di sản thừa kế. Di sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: bà nội bạn, mẹ bạn, và những người con của bố bạn (gồm cả con riêng và con chung với mẹ bạn). Hiện tại gia đình bạn đã kê khai di sản thừa kế mà không ghi tên bà nội và những người con khác của bố bạn trong đó thì rất có thể sau này sẽ xảy ra những tranh chấp giữa những người thừa kế.

 

Về vấn đề 1 người con riêng của bố bạn có đề cập đến thỏa thuận với gia đình bạn về việc cho người đó đứng tên trên GCNQSDĐ và sau này sẽ đứng ra giải quyết mọi tranh chấp, đối với thỏa thuận này tính an toàn pháp lý sẽ không được đảm bảo. Bởi lẽ, bố bạn mất không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia đều cho những người đồng thừa kế. Tức là bất kỳ ai trong hàng thừa kế đều có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế. Việc phân chia di sản thừa kế, nếu không đạt được sự thỏa thuận của tất cả đồng thừa kế thì nên chia theo đúng pháp luật đã quy định (hưởng phần bằng nhau). Trong trường hợp này, tốt nhất gia đình bạn cùng với các đồng thừa kế khác thực hiện một thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và có công chứng chứng thực để có thể tránh được các tranh chấp về sau, nếu giữa những người thừa kế không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện đến TAND cấp tỉnh nơi có bất động sản để giải quyết các tranh chấp.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Con riêng có thuộc hàng thừa kế khi thừa kế theo pháp luật.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV.Lý Quỳnh Giang - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo