Luật sư Việt Dũng

Có yêu cầu phân chia di sản thừa kế phần tài sản riêng của người khác được không

Luật sư tư vấn về trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân và yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Nội dung tư vấn như sau:

Năm 1992 anh A là con trai cả gia đình đã đứng ra làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất mang tên riêng cá nhân anh A mà không mang tên bố mẹ anh A. Bố mẹ anh A sinh được 02 người con là anh A và một em trai nữa. Trong quá trình chung sống bố mẹ anh A chết, em trai cũng chết không có thông tin gì về quá trình bố mẹ, em em trai thỏa thuận cho anh A đứng tên trong giấy chứng nhận QSD đất, Năm 2001 em Dâu và anh A thỏa thuận được chính quyền xã đứng ra giải quyết là anh A tách 02 thửa đất số 35, 40 nằm trong giấy chứng nhận QSD đất đứng tên anh A. Năm 2017 giữa anh A và em dâu phát sinh mâu thuẫn anh A kiện ra tòa đòi lại 02 thủa đất trên, người em dâu phản tố yêu cầu chia di sản thừa kế. Quá trình xác minh tại phòng TN - MT huyện đã không cung cấp được thông tin, hồ sơ xác nhận anh A đứng tên trong giấy chứng nhận QSD đất là cấp cho cá nhân hay hộ gia đình.Xin hỏi luật sư?Anh A đòi lại 02 thủa đất trên có đúng không?Người em dâu phản tố đòi đòi chia di sản thừa kế có đúng không?Xin cảm ơn luật Minh Gia.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

 Theo quy định của pháp luật đất đai tại  Luật đất đai năm 2013  quyền của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

 

Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

 

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

 

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

 

Theo đó đối chiếu với thông tin bạn cung cấp thì lúc này cần xác định lại một số vấn đề như sau:

 

Trước hết về vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của A, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho riêng ông A, gia đình có thắc mắc về vấn đề này thì cần xem xét nguồn gốc đất, xem xét giữa cha mẹ và A có giao dịch gì hay thỏa thuận gì hay không? Có thỏa thuận để cho A được đứng tên trên giấy chứng nhận không. Vì A được cấp giấy chứng nhận riêng A nên theo nguyên tắc A sẽ được thực hiện các quyền sử dụng đất như  chuyển nhượng, tặng cho,….

 

Thứ hai, vấn đề thỏa thuận tách thửa cho em dâu có là hợp pháp hay không sẽ xem xét việc thỏa thuận là hợp pháp hay chưa?có xác nhận của chính quyền địa phương và đã làm thủ tục tách thửa hợp pháp hay chưa? Nếu hiện tại đã tách thửa và em dâu đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chị ấy có quyền sử dụng, quyền tặng cho,.. các quyền của người sử dụng đất và vì đã là tách thửa hợp pháp dựa trên một giao dịch hợp pháp thì A không có quyền đòi lại.

 

Thứ ba, về việc yêu cầu phân chia di sản thừa kế của em dâu. Theo nguyên tắc vì phần đất này là của A nên em dâu không có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của bố mẹ vì bản chất đây là tài sản riêng của A, không phải di sản thừa kế của bố mẹ. Chỉ trường hợp Tòa án tuyên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của A là sai và đất này là đất của hộ gia đình tức có cả phần của bố và mẹ thì chỉ khi em trai A chết trước hoặc chết cùng thời điểm với bố mẹ thì cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị theo quy định của Bộ luật Dân sự thì khi đó cháu mới có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế, còn không thuộc trường hợp này thì em dâu cũng như cháu không có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.


 CV tư vấn: Hà Tuyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo